Đơn xin nghỉ việc là một văn bản chính thức mà nhân viên gửi cho cấp trên hoặc phòng nhân sự để thông báo về việc họ muốn chấm dứt hợp đồng lao động và rời khỏi vị trí công việc hiện tại. Đơn này thường nêu rõ lý do nghỉ việc, ngày dự định rời khỏi công ty, và đôi khi là một số thông tin bổ sung như việc bàn giao công việc hay cảm ơn về cơ hội làm việc. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu đơn xin nghỉ việc song ngữ tại bài viết sau:
Đơn xin nghỉ việc song ngữ là gì?
Đơn xin nghỉ việc song ngữ là văn bản xin nghỉ việc được viết bằng hai ngôn ngữ khác nhau, thường là ngôn ngữ chính của công ty (như tiếng Anh) và ngôn ngữ địa phương (như tiếng Việt). Việc sử dụng đơn song ngữ giúp đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan, dù là người bản xứ hay người nước ngoài, đều có thể hiểu rõ nội dung của đơn.
Nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?
Nghỉ việc là hành động mà một nhân viên chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hoặc tổ chức nơi mình đang làm việc. Đây có thể là quyết định của nhân viên hoặc của người sử dụng lao động và thường được thực hiện theo các quy định và thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động. Nghỉ việc có thể xảy ra vì nhiều lý do, bao gồm chuyển công việc mới, lý do cá nhân, sức khỏe, hoặc các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc.
Dựa trên quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cần phải tuân thủ các quy định về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động phải thông báo trước ít nhất 45 ngày. Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng, thời gian báo trước ít nhất là 30 ngày. Trong trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng, người lao động phải thông báo trước ít nhất 3 ngày. Đối với những ngành, nghề hoặc công việc đặc thù, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, thời hạn báo trước sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Ngoài những quy định trên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức mà không cần phải báo trước trong một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể là khi người lao động không được bố trí công việc đúng theo thỏa thuận hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc như đã cam kết (trừ những trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019); không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ các trường hợp theo quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019); bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập, có hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, hoặc bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019; hoặc khi người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên. Bên cạnh đó, nếu người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay mà không cần báo trước.
NLĐ nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Nghỉ việc là hành động mà một nhân viên chính thức chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hoặc tổ chức nơi mình đang làm việc. Quyết định nghỉ việc có thể được đưa ra bởi chính nhân viên hoặc bởi người sử dụng lao động, và thường phải tuân thủ theo các quy định và thỏa thuận đã được nêu rõ trong hợp đồng lao động giữa hai bên. Lý do nghỉ việc có thể rất đa dạng và phụ thuộc vào hoàn cảnh cá nhân của từng nhân viên. Vậy khi NLĐ nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, việc người lao động (NLĐ) thực hiện bàn giao công việc không phải là nghĩa vụ bắt buộc theo luật. Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận hợp pháp khác.
Điều này có nghĩa là, nếu trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc trong các thỏa thuận giữa doanh nghiệp và NLĐ có quy định rõ ràng về việc bàn giao công việc trước khi NLĐ nghỉ việc, thì NLĐ phải tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ bàn giao công việc theo các quy định đã được thống nhất. Mặc dù luật không yêu cầu việc bàn giao công việc là bắt buộc, nhưng các thỏa thuận cụ thể đã được hai bên ký kết trong hợp đồng hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác vẫn có giá trị ràng buộc và NLĐ cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo những thỏa thuận đó để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên được thực hiện đúng theo cam kết.
Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ việc song ngữ
Đơn xin nghỉ việc song ngữ là một loại văn bản được soạn thảo bằng hai ngôn ngữ khác nhau, thường là ngôn ngữ chính của công ty (như tiếng Anh) và ngôn ngữ địa phương nơi công ty hoạt động (như tiếng Việt). Việc sử dụng đơn xin nghỉ việc song ngữ không chỉ giúp đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan, bao gồm cả người bản xứ và người nước ngoài, đều có thể hiểu rõ nội dung của đơn mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và tôn trọng đối với các quy định và yêu cầu của công ty. Đơn song ngữ giúp giảm thiểu rủi ro về hiểu lầm hoặc tranh chấp có thể phát sinh do sự khác biệt ngôn ngữ, đồng thời thể hiện sự tôn trọng đối với quy trình làm việc và các đồng nghiệp ở nhiều quốc gia khác nhau. Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ việc song ngữ tại bài viết sau:
Mời bạn xem thêm:
- Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
- Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?
Như vậy, Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu đơn xin nghỉ việc song ngữ mới năm 2024. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn đọc!
Câu hỏi thường gặp:
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.