Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là tài liệu quan trọng nhằm chứng minh sự hợp pháp của chỗ ở của cá nhân khi không có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở. Được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện (trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã), mẫu đơn này khẳng định rằng nơi cư trú không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, từ đó tạo sự rõ ràng về mặt pháp lý và thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến nhà ở. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở hợp pháp tại bài viết sau:
Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở hợp pháp là gì?
Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 5 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP, một trong những loại giấy tờ cần thiết để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú là giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong trường hợp khu vực không có đơn vị hành chính cấp xã). Giấy tờ này chứng minh rằng nhà ở và đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là một trong những tài liệu quan trọng để chứng minh tình trạng này, đặc biệt khi cá nhân không có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở.
Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở cần có những thông tin gì?
Trong đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở, cần phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ những thông tin cơ bản để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của quá trình xét duyệt. Trước hết, đơn cần ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận đơn, giúp xác định nơi tiếp nhận và xử lý yêu cầu. Tiếp theo, thông tin cá nhân của người làm đơn phải được cung cấp đầy đủ, bao gồm họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, và các thông tin liên quan khác để xác định danh tính chính xác. Đơn cũng cần nêu rõ thông tin của nhà ở xin xác nhận, bao gồm địa chỉ cụ thể, loại hình nhà ở, và các đặc điểm liên quan để cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành kiểm tra và xác nhận. Nội dung đề nghị xác nhận chỗ ở hợp pháp cần được trình bày rõ ràng, nêu rõ lý do và mục đích xin xác nhận, đồng thời yêu cầu cụ thể mà người làm đơn mong muốn được cơ quan thẩm quyền thực hiện.
Ngoài những thông tin trên, đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở cũng cần phải có phần nội dung thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo xác nhận và chữ ký của cơ quan đó. Phần thẩm định này là sự xác nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền về tình trạng pháp lý của nhà ở, đảm bảo rằng tất cả các thông tin và yêu cầu trong đơn được xem xét và xác thực một cách chính xác. Điều này giúp tăng cường tính pháp lý của đơn và đảm bảo quyền lợi của người làm đơn được bảo vệ theo quy định pháp luật.
Những giấy tờ nào chứng minh chỗ ở hợp pháp?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm nhiều loại tài liệu khác nhau. Đầu tiên, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có thông tin về nhà ở, là loại giấy tờ quan trọng.
Thứ hai, giấy phép xây dựng, đối với công trình cần cấp phép xây dựng và đã hoàn thành, cũng là một chứng từ cần thiết.
Thứ ba, hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cũng được chấp nhận.
Thứ tư, hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã nhận nhà từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở cũng là giấy tờ hợp pháp.
Thứ năm, giấy tờ về việc mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, hoặc nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và nhà ở cũng có giá trị chứng minh.
Thứ sáu, giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết hoặc cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình cũng được công nhận.
Thứ bảy, giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết về quyền sở hữu nhà ở có hiệu lực pháp luật cũng là một loại giấy tờ quan trọng.
Thứ tám, giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất ở được chấp nhận nếu không có các giấy tờ nêu trên.
Thứ chín, giấy tờ chứng minh việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu cũng có giá trị.
Thứ mười, giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và nhà ở.
Cuối cùng, giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên và đóng dấu chứng minh về việc cấp, sử dụng, chuyển nhượng nhà ở hoặc nhà ở trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất cũng được công nhận.
Tải xuống Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở
Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là một trong những tài liệu quan trọng nhằm chứng minh sự hợp pháp của nơi cư trú khi không có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở. Theo quy định, để được xác nhận chỗ ở hợp pháp, người làm đơn phải nộp đơn này cùng với các giấy tờ liên quan để Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã), thực hiện việc xác nhận. Trong đơn, người làm đơn cần cung cấp thông tin chi tiết về nhà ở và đất ở đang sử dụng, đồng thời cam kết rằng nơi cư trú không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Xác nhận này đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh tính hợp pháp của chỗ ở, đặc biệt trong trường hợp không có các giấy tờ chính thức về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Việc có được xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền giúp tạo sự rõ ràng về mặt pháp lý và thuận lợi cho các thủ tục hành chính hoặc pháp lý liên quan đến nhà ở. Tải xuống Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở tại đây:
Mời bạn xem thêm:
- Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
- Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?
Như vậy, Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu đơn xin xác nhận có nhà ở. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn đọc!
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.