Ngày 23 tháng 2 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ký ban hành Thông tư số 02/2024/TT-BLĐTBXH, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH. Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH trước đây quy định chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thông tư mới này có hiệu lực nhằm cập nhật và điều chỉnh các quy định liên quan, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả hơn trong việc quản lý hoạt động cung ứng lao động ra nước ngoài. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư 02/2024/TT-BLĐTBXH, có quy định về việc thay thế mẫu văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao động. Mẫu văn bản này hiện đang được quy định tại Phụ lục I của Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước tại bài viết sau:
Mẫu hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước là gì?
Hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước là một loại hợp đồng giữa các bên liên quan, trong đó một bên (thường là công ty cung ứng hoặc trung tâm giới thiệu việc làm) cam kết cung cấp nhân lực cho bên kia (công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động). Hợp đồng này quy định chi tiết các điều khoản liên quan đến việc cung cấp, quản lý, và sử dụng nhân lực trong nội địa.
Nội dung hợp đồng cung ứng lao động bao gồm những nội dung gì?
Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản pháp lý giữa một bên cung ứng lao động (thường là công ty dịch vụ hoặc trung tâm giới thiệu việc làm) và bên sử dụng lao động (doanh nghiệp hoặc tổ chức) nhằm quy định chi tiết các điều kiện liên quan đến việc cung cấp nhân lực. Hợp đồng này xác định các điều khoản như số lượng lao động, ngành nghề, công việc, thời gian làm việc, địa điểm làm việc, tiền lương, chế độ đãi ngộ, và các quyền lợi khác của người lao động. Mục đích của hợp đồng là đảm bảo rằng việc cung ứng và sử dụng lao động diễn ra một cách minh bạch và công bằng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Theo quy định tại Điều 19 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, hợp đồng cung ứng lao động là văn bản pháp lý quan trọng giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam và bên tiếp nhận lao động ở nước ngoài. Hợp đồng này quy định chi tiết về điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam. Nội dung của hợp đồng cần phải phù hợp với cả pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động, bao gồm nhiều điều khoản quan trọng như thời hạn của hợp đồng, số lượng lao động, ngành nghề và công việc, địa điểm làm việc, điều kiện môi trường làm việc, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động, và tiền lương.
Ngoài ra, hợp đồng còn phải quy định rõ chế độ ăn ở, sinh hoạt, đi lại, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tai nạn lao động, cũng như các điều kiện liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Các khoản tiền dịch vụ, chi phí đi lại, trách nhiệm giải quyết rủi ro và tranh chấp cũng cần được làm rõ. Cuối cùng, hợp đồng phải bao gồm các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của người lao động trong suốt thời gian làm việc ở nước ngoài. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ quy định chi tiết hơn về các điều khoản này để phù hợp với từng thị trường và ngành nghề cụ thể.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động bao gồm những tài liệu gì?
Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động là tập hợp các tài liệu cần thiết mà doanh nghiệp dịch vụ phải nộp cho cơ quan chức năng để được phép thực hiện hợp đồng cung ứng lao động.
Tại khoản 2 Điều 20 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, quy định rõ về quy trình đăng ký hợp đồng cung ứng lao động. Doanh nghiệp dịch vụ phải thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động sau khi nhận được văn bản chấp thuận từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hồ sơ đăng ký cần bao gồm các tài liệu sau:
Thứ nhất, văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, là tài liệu chính xác nêu rõ các thông tin cần thiết về hợp đồng. Thứ hai, bản sao hợp đồng cung ứng lao động cùng với bản dịch tiếng Việt của hợp đồng đó, phải được chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Thứ ba, tài liệu chứng minh rằng việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là hợp pháp và tuân thủ các quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Những tài liệu này nhằm mục đích đảm bảo rằng các hoạt động cung ứng lao động diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tải xuống mẫu hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước
Hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước là một loại hợp đồng quan trọng giữa các bên liên quan, nhằm thiết lập rõ ràng các trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong quá trình cung cấp và sử dụng nhân lực. Trong hợp đồng này, một bên thường là công ty cung ứng nhân lực hoặc trung tâm giới thiệu việc làm, cam kết cung cấp số lượng nhân lực theo yêu cầu của bên kia, thường là công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động. Hợp đồng quy định chi tiết các điều khoản liên quan đến việc cung cấp nhân lực, bao gồm các yêu cầu về số lượng, loại hình công việc, trình độ và kỹ năng của người lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu bản tường trình nhận lỗi trong công việc
- Mẫu biên bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra
- Mẫu công văn giải trình với khách hàng
Thông tin liên hệ:
Biểu mẫu luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến Mẫu hợp đồng cung ứng nhân lực trong nước. Nếu bạn còn vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. Hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Khoản 1 Điều 52 Bộ luật lao động 2019, cung ứng lao động là một hoạt động cho thuê lại lao động, theo đó người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.