Theo quy định của Luật Xây dựng, cả bên nhận thầu và bên giao thầu đều có quyền tạm ngừng hoặc đình chỉ thi công công trình trong những trường hợp nhất định. Quyền này được thực hiện khi có đủ căn cứ để đảm bảo rằng việc thi công không vi phạm các quy định pháp luật hoặc khi có những yếu tố bất khả kháng xảy ra. Việc tạm ngừng thi công có thể xuất phát từ nhiều lý do như điều kiện thời tiết không thuận lợi, thiếu vật liệu, hoặc thậm chí là những vấn đề phát sinh liên quan đến an toàn lao động. Quyết định này không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Điều này thể hiện sự cần thiết phải có những biện pháp linh hoạt và hợp lý trong quá trình thực hiện dự án, nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thi công. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu biên bản đình chỉ thi công xây dựng tại bài viết sau:
Trường hợp tạm dừng, đình chỉ thi công công trình xây dựng
Trong thực tế, việc tạm dừng hay đình chỉ thi công công trình xây dựng chính là việc tạm dừng thực hiện công việc theo hợp đồng xây dựng đã ký kết giữa các bên. Theo quy định tại Luật Xây dựng, có những trường hợp cụ thể mà các bên có quyền tạm dừng hợp đồng. Đầu tiên, nếu bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ thi công như đã thỏa thuận trong hợp đồng, bên giao thầu hoàn toàn có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng. Ngược lại, nếu bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, bên nhận thầu cũng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng. Một ví dụ điển hình là khi bên giao thầu không thanh toán đủ giá trị tương ứng với từng giai đoạn thanh toán trong vòng 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
Đặc biệt, khi quyết định tạm dừng thực hiện hợp đồng, bên tạm dừng phải có trách nhiệm thông báo cho bên còn lại bằng văn bản ít nhất trước 28 ngày. Nội dung thông báo phải rõ ràng và cụ thể, nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện hợp đồng. Đồng thời, cả bên giao thầu và bên nhận thầu cũng phải có trách nhiệm thương lượng để tìm ra giải pháp tiếp tục thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp bên tạm dừng không thực hiện thông báo và gây thiệt hại cho bên còn lại, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Điều này không chỉ thể hiện tính minh bạch và công bằng trong mối quan hệ hợp đồng mà còn giúp duy trì sự hợp tác giữa các bên trong quá trình thi công.
Quyền chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng của bên giao thầu và bên nhận thầu
Quyền chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng là một khía cạnh quan trọng trong mối quan hệ giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Đầu tiên, bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, nếu bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể, bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng ngay lập tức. Ngoài ra, nếu bên nhận thầu chuyển nhượng hợp đồng cho một cá nhân hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu, điều này cũng sẽ dẫn đến quyền chấm dứt hợp đồng. Thêm vào đó, nếu bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc vi phạm tiến độ thực hiện công việc trong khoảng thời gian 56 ngày liên tục, bên giao thầu có thể quyết định chấm dứt hợp đồng.
Tương tự, bên nhận thầu cũng được quyền chấm dứt hợp đồng trong một số tình huống nhất định. Nếu bên giao thầu bị phá sản hay giải thể, bên nhận thầu có thể chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm. Thêm vào đó, nếu bên giao thầu chuyển nhượng hợp đồng cho một bên thứ ba mà không có sự đồng ý của bên nhận thầu, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, nếu công việc phải dừng lại do lỗi của bên giao thầu trong 56 ngày liên tục hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng trách nhiệm thanh toán trong 56 ngày kể từ ngày bên nhận thầu đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, bên nhận thầu cũng có thể quyết định chấm dứt hợp đồng.
Trong những trường hợp nêu trên, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, khi một bên quyết định chấm dứt hợp đồng, họ cần phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản trong khoảng thời gian hợp lý, không được ít hơn 28 ngày. Nếu bên nào chấm dứt hợp đồng mà không thông báo và gây thiệt hại cho bên còn lại, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của cả hai bên được bảo vệ và mọi quyết định chấm dứt đều diễn ra một cách minh bạch và công bằng.
Tải xuống mẫu biên bản đình chỉ thi công xây dựng
Biên bản đình chỉ thi công xây dựng là một loại văn bản pháp lý quan trọng, được lập ra nhằm ghi nhận việc tạm ngừng hoặc đình chỉ hoạt động thi công của một công trình xây dựng cụ thể. Văn bản này thường do bên giao thầu hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện và đóng vai trò như một tài liệu chính thức trong quá trình quản lý thi công. Trong biên bản, cần nêu rõ lý do đình chỉ thi công, có thể là do vi phạm các quy định về an toàn lao động, chất lượng công trình không đạt yêu cầu, hoặc do các yếu tố khách quan như thiên tai, sự cố bất ngờ. Bên cạnh lý do, biên bản cũng phải chỉ rõ thời gian đình chỉ, từ khi nào và đến khi nào sẽ tạm ngừng hoạt động thi công. Ngoài ra, biên bản cần cung cấp các thông tin liên quan đến dự án, như tên công trình, địa điểm thi công, số hợp đồng, và thông tin của các bên tham gia, nhằm đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu. Việc lập biên bản đình chỉ thi công không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mà còn góp phần đảm bảo an toàn và chất lượng trong quá trình xây dựng. Tải xuống mẫu biên bản đình chỉ thi công xây dựng dưới đây:
Mời bạn xem thêm:
- Tải mẫu thông báo đòi nợ cá nhân PDF.DOCx (Word)
- Tải mẫu thông báo đòi nợ khách hàng PDF.DOCx
- Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân PDF .DOCx (word)
- Mẫu thông báo đòi nợ doanh nghiệp.DOCx (word)
- Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ công ty
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản đình chỉ thi công xây dựng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 quy định Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi khoản 3 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 quy định Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
– Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
– Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.