Mẫu hợp đồng ủy quyền toàn phần là hình thức văn bản được sử dụng giữa người ủy quyền và người được ủy quyền, khác với hình thức giấy ủy quyền cá nhân. Người nhận uỷ quyền toàn phần sẽ có toàn bộ quyền và nghĩa vụ đối với vấn đề được uỷ quyền đó. Giấy ủy quyền cần ghi đầy đủ nội dung, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền vào mẫu hợp đồng. Bạn có thể xem và tải về mẫu hợp đồng ủy quyền toàn phần mới năm 2022 tại đây.
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc đã thỏa thuận nhân danh bên ủy quyền.
Các bên có quyền thỏa thuận về tất cả nội dung liên quan như: thù lao, thời hạn ủy quyền, công chứng ủy quyền, làm giấy ủy quyền,…
Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Trên thực tế, quan hệ ủy quyền giữa cá nhân với nhau thường mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.
Cho nên, ủy quyền thường là hợp đồng không có đền bù.
Ví dụ như: ủy quyền nhận lương, ủy quyền nộp giấy tờ,…
Tuy nhiên, cũng không phải không có hợp đồng ủy quyền có đền bù.
Hợp đồng ủy quyền có đền bù phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên và pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận đó.
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý, liên quan đến lợi ích của người ủy quyền hoặc quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Cho nên, đối tượng của hợp đồng ủy quyền là hành vi pháp lý.
Những hành vi được ủy quyền không bị pháp luật cấm, không vi phạm đạo đức xã hội.
Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hoặc các hành vi khác nhằm mục đích đạt được những hậu quả pháp lý.
Ví dụ: Đối tượng của ủy quyền quản lí tài sản là hành vi chăm non, theo dõi, giám sát tài sản đó.
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền đăng ký xe máy là hành vi thực hiện các thủ tục đăng kí xe tại cơ quan có thẩm quyền.
Chủ thể của hợp đồng ủy quyền
Bên được ủy quyền
Người được ủy quyền được phép thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền.
Người được ủy quyền thực hiện những hành vi vượt quá giới hạn được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm đối với hành vi vượt quá đó.
Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
“1.Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó.
2.Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền.
3.Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền.
4.Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền.
5.Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6.Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
Theo hợp đồng, người được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ của mình mà không được ủy quyền cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ, người được ủy quyền có quyền yêu cầu người ủy quyền cung cấp đầy đủ thông tin, phương tiện, tài liệu.
Ngoài ra, người được ủy quyền cũng có thể yêu cầu người khác trợ giúp để thực hiện công việc ủy quyền hoặc ủy quyền lại cho người thứ ba, nhưng phải được sự đồng ý của bên ủy quyền.
Bên được ủy quyền chỉ được yêu cầu bên ủy quyền thanh toán chi phí hợp lý mà mình bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền nếu có thỏa thuận.
Bên ủy quyền
Bên ủy quyền là cá nhân hoặc pháp nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lý nhất định.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1.Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc.
2.Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.
3.Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.”
Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền.
Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có quyền đình chỉ việc ủy quyền.
Sau khi bên được ủy quyền thực hiện xong công việc ủy quyền, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền chuyển giao tài sản, giấy tờ, phương tiện phục vụ cho công việc ủy quyền; trừ trường hợp phương tiện, giấy tờ không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền.
Mời bạn xem thêm mẫu hợp đồng:
- Mẫu hợp đồng vận chuyển hành khách
- Mẫu hợp đồng cầm cố tài sản
- Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình
Chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
Hành vi ủy quyền chấm dứt theo căn cứ chấm dứt hợp đồng.
Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:
“Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1.Hợp đồng đã được hoàn thành;
2.Theo thoả thuận của các bên;
3.Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4.Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5.Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6.Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7.Trường hợp khác do luật quy định.”
Như vậy, trong những trường hợp:
- Hợp đồng hoàn thành,
- Hợp đồng hết thời hạn,
- Chủ thể của hợp đồng không còn,
- Đối tượng của hợp đồng không còn,
… thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
Ngoài ra, những trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản cũng có thể dẫn đến việc chấm dứt ủy quyền.
Bên cạnh đó, việc ủy quyền có thể chấm dứt do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào.
Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, khi chấm dứt hợp đồng bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện.
Trong trường hợp, ủy quyền không có thù lao, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bên ủy quyền phải thông báo cho bên nhận ủy quyền trong một thời gian hợp lý.
Bên được ủy quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào trong trường hợp ủy quyền không có thù lao và phải thông báo cho bên ủy quyền trong một thời gian hợp lý.
Đối với ủy quyền không có thù lao thì bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có).
Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền toàn phần mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Biểu mẫu luật về “Mẫu hợp đồng ủy quyền toàn phần mới nhất” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề về soạn thảo hợp đồng, mẫu đơn có thể tham khảo và liên hệ tới Biểu mẫu luật để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Việc ủy quyền lại được quy định tại Điều 564 Bộ luật này, theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại nếu:
Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, đồng thời hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Hình thức của việc ủy quyền phải phù hợp với hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Như vậy, trên thực tế, việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đối tượng của hợp đồng là hành vi pháp lý cho nên việc ủy quyền phải được giao kết bằng văn bản mới có giá trị.
Thông thường, việc ủy quyền được thực hiện thông qua việc lập giấy ủy quyền.
Ví dụ như: giấy ủy quyền sử dụng đất, giấy ủy quyền kí hợp đồng mua bán tài sản,…
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trong những trường hợp sau sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Bên ủy quyền:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện, đồng thời phải bồi thường thiệt hại;
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, tuy nhiên, nếu có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền;
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
✅ Mẫu hợp đồng: | 📝 Ủy quyền toàn phần |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |