Mẫu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một tài liệu chính thức xác nhận rằng bạn và người mà bạn kết hôn đã đăng ký kết hôn tại một cơ quan hành chính có thẩm quyền. Chứng nhận này có thể được yêu cầu khi bạn cần chứng minh rằng bạn đã kết hôn hoặc khi bạn cần thay đổi tên hộ khẩu hoặc chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hộ tịch cấp đối với hai bên nam và nữ khi xác lập kết hôn. Đăng ký hộ tịch là hoạt động hành chính nhà nước và là thủ tục pháp lý cần thiết tạo cơ sở cho Nhà nước thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người.
Giấy đăng kí kết hôn là bằng chứng khẳng định giữa hai bên nam nữ đã có quan hệ vợ chồng. Ngoài ra giấy đăng kí kết hôn cũng là chứng cứ quan trọng giúp Toà án xét và tiến hành giải quyết việc ly hôn. Cùng Biểu mẫu luật tìm hiểu cách ghi và những lưu ý về loại giấy tờ này ở bài viết dưới đây.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Để đăng ký kết hôn tại Việt Nam, bạn cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Kết hôn trong nước
Đăng ký kết hôn bằng tờ khai tại cơ quan có thẩm quyền thuộc ubnd xã
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào có dán ảnh. Xin lưu ý rằng các loại giấy này vẫn phải được sử dụng.
- Chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp thị xã nơi cư trú cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Giấy chứng nhận kết hôn xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam, được cấp trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ngoại kiều do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận đơn ghi rõ hiện tại người đó không có vợ hoặc có chồng.
- Quyết định hoặc lệnh ly hôn của tòa án có hiệu lực nếu bạn đã từng kết hôn và ly hôn trước đó.
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015 bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quốc tịch hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp bao gồm: Người nước ngoài này hiện không có vợ/chồng. Nếu trong nước không cho phép thì thay bằng giấy tờ khác xác nhận người này được phép đăng ký kết hôn
- Giấy tờ chứng minh (có xác nhận của cơ quan y tế có liên quan của Việt Nam hoặc nước ngoài).
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế có liên quan của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ chứng minh người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh lý khác và có khả năng nhận thức để làm chủ hành vi của mình.
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
Bước 2: Gửi hồ sơ đến Cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định của luật hôn nhân 2014 thì sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, hai vợ chồng phải đến Ủy ban nhân dân thị xã, huyện, thành phố nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, theo Luật hộ tịch, địa điểm kết hôn của các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện trong các trường hợp sau:
- Người nước ngoài và công dân Việt Nam;
- Công dân Việt Nam định cư trong nước và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài. Cụ thể, nếu hai người nước ngoài muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của các bên để đăng ký kết hôn.
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định rõ Thừa phát lại đăng ký việc kết hôn vào Sổ hộ tịch nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn. Hai bên nam nữ ký giấy chứng minh nhân dân và giấy đăng ký kết hôn.
Hai bên nam, nữ đồng thời ký vào Sổ kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Thừa phát lại báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Bước 4: Cấp giấy chứng nhận kết hôn
- Cán bộ tư pháp sau khi nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ hợp lệ thì giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau đó khi được xác nhận đầy đủ các điều kiện để kết hôn
- Trường hợp cần xác minh các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
- Như vậy, có thể thấy thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được coi là có quyền kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký kết hôn.
- Đặc biệt, đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài, theo Điều 32 Nghị định 123, việc cấp Giấy chứng nhận kết hôn phải được thực hiện trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký.
- Đặc biệt: Nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận này sẽ bị thu hồi. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục lại từ đầu.
Tải xuống/Download
Các mẫu giấy đăng ký kết hôn
Hiện tại ở Việt Nam có 2 hình thức đăng ký kết hôn
Mẫu giấy đăng ký kết hôn bản cứng bằng văn bản
Mẫu này được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Điều 32 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định cách thức cấp Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
Ngày kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt và ký tên vào Sổ kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn.
Quan hệ hôn nhân được thiết lập từ thời điểm kết hôn, trừ khi:
– Trường hợp đăng ký kết hôn lại theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình. Để đăng ký lại việc kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn được ghi vào mặt sau của Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp đăng ký lại việc kết hôn hoặc đăng ký kết hôn thực tế thì ngày đăng ký kết hôn trước hoặc xác lập việc chung sống như vợ chồng ghi ngày đầu của tháng – năm đăng ký kết hôn. Nếu không ghi rõ ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm trước khi kết hôn và năm kết hôn.
Mẫu giấy kết hôn bản điện tử
Mẫu kết giấy kết hôn bản điện tử được ban hành theo Thông tư 01/2022/TT-BTP
– Thông tin bên nữ
- Ảnh (trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài);
- Họ, chữ đệm, tên;
- Ngày, tháng, năm sinh (tách biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm);
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Số định danh cá nhân;
- Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm;.
- Nơi cư trú (nơi thường trú/nơi tạm trú/nơi đang sinh sống);
- Kết hôn lần thứ mấy.
– Thông tin bên nam
- Ảnh (trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài);
- Họ, chữ đệm, tên;
- Ngày, tháng, năm sinh (tách biệt riêng 03 trường thông tin ngày, tháng, năm);
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Số định danh cá nhân;
- Giấy tờ tùy thân: Loại giấy tờ sử dụng (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; bản chụp đính kèm;
- Nơi cư trú (nơi thường trú/nơi tạm trú/nơi đang sinh sống);
- Kết hôn lần thứ mấy;
- Đề nghị cấp bản sao: Có (số lượng bản sao yêu cầu)/Không
- Hồ sơ đính kèm theo quy định.
Người yêu cầu cam đoan các thông tin cung cấp là đúng sự thật, việc kết hôn của hai bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.
Biểu mẫu điện tử tương tác ghi nhận thời gian (giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm) hoàn tất việc cung cấp thông tin; người yêu cầu trước đó đã đăng nhập vào hệ thống, thực hiện xác thực điện tử theo quy định. Người đăng ký kết hôn nhận được giấy chứng nhận kết hôn gốc trực tiếp từ văn phòng đăng ký.
Giấy chứng nhận kết hôn điện tử được tự động gửi đến hộp thư điện tử/máy số/điện thoại của đương sự sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn tại Phòng đăng ký hộ tịch.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy ủy quyền giải quyết tai nạn giao thông
- Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương, lương hưu
- Mẫu giấy ủy quyền cho trẻ em đi máy bay
Điều kiện đăng ký kết hôn
- Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện quyết định của hai bên nam nữ, không bị lừa dối, ép buộc.
- Hai bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp sau đây bị cấm kết hôn:
- Kết hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kết với con riêng của chồng.
Giấy đăng ký kết hôn lại
Đây có thể là câu hỏi rất đáng lo ngại đối với những cặp vợ chồng đã kết hôn lâu 20, 30 năm và đã đến lúc phải hoàn tất các thủ tục. Mua bán, chia tài sản, ly hôn… đâu có đăng ký kết hôn đâu.
Tuy nhiên, khách hàng không cần quá lo lắng vì luật đã được quy định tại Nghị định số 123 năm 2015.
“Việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ đăng ký hộ tịch và bản gốc giấy tờ đăng ký hộ tịch đã bị thất lạc không thể đăng ký lại được.”
Vì vậy, đối với những cặp đôi đã đăng ký kết hôn trong Sổ hộ tịch Việt Nam trước ngày 01/01/2016 mà cả Sổ hộ tịch và Sổ hộ tịch gốc bị mất, thất lạc, hư hỏng, không sử dụng được thì có thể đăng ký lại việc kết hôn.
Tuy nhiên, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn lại còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần nộp những giấy tờ như sau:
– Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây, trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ hay giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong, thì vợ chồng đăng ký kết hôn lại nộp hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại việc kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra để xác minh các thông tin của vợ chồng, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố đồng ý giải quyết thì Tòa án, cơ quan đăng ký hộ tịch phải ghi việc kết hôn vào đăng ký kết hôn. Hai bên nam nữ ký vào giấy kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn.
Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bố trí việc trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yêu cầu. Ngoài ra, tôi muốn chỉ ra rằng trong một số trường hợp, nhiều cặp vợ chồng trong lý lịch của họ dẫn đến việc chính họ bị thu hồi giấy đăng ký kết hôn do mâu thuẫn hôn nhân.
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường được yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
Khi muốn kết hôn tại nước ngoài
Khi muốn tham gia các chương trình du lịch có yêu cầu về tình trạng hôn nhân
Khi muốn đăng ký sổ hộ khẩu của người vợ/chồng nước ngoài
Khi muốn tham gia các chương trình ưu đãi của các công ty, tổ chức hay các chương trình khuyến mãi đối với các cặp vợ chồng.
Để lấy được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn có thể đến công an, sở nhà địa phương hoặc sở hữu trí tuệ để yêu cầu. Bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ sau đây:
Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có)
Hộ chiếu của bạn và người vợ/chồng
Giấy khai sinh của bạn và người vợ/chồng
Thời hạn của giấy đăng ký kết hôn thường không có hạn độ dài cụ thể. Nó là một giấy tờ chứng nhận tình trạng hôn nhân của bạn và sẽ còn hiệu lực cho đến khi bạn hoặc người vợ/chồng có thay đổi tình trạng hôn nhân (ví dụ như ly hôn hoặc chia tay) hoặc có một sự thay đổi lớn trong thông tin cá nhân của bạn hoặc người vợ/chồng (ví dụ như đổi tên hoặc địa chỉ).
Tuy nhiên, một số nước có thể yêu cầu bạn cập nhật thông tin trên giấy đăng ký kết hôn khi có sự thay đổi trong thông tin cá nhân của bạn hoặc người vợ/chồng. Trong trường hợp này, bạn có thể cần đến một giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới để chứng minh rằng bạn vẫn là một cặp vợ chồng hiệu quả.
✅ Chủ đề: | ⭐ Đăng ký kết hôn |
✅ Nội dung: | ⭐ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 09/01/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 09/01/2023 |