Khi muốn phân chia lô đất của mình thành các lô đất khác có diện tích nhỏ hơn hoặc gộp các thửa đất khác nhau để làm tăng diện tích thửa đất thì người dân có thể tiến hành thủ tục tách thửa, hợp thửa đất theo quy định. Trên thực tế, để được cơ quan nhà nước đồng ý cho phép tách thửa, hợp thửa đất thì trước hết người dân cần tuân thủ một số điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy cụ thể, Quy định về vấn đề tách thửa hợp thửa đất hiện nay như thế nào? Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất được thực hiện ra sao? Lệ phí tách thửa, hợp thửa đất là bao nhiêu? Sau đây, Biểu mẫu Luật sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Tách thửa đất
Tách thửa đất là gì?
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau
Theo đó, tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Trường hợp nào được tách thửa đất?
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
- Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
- Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
- Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
- Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
Theo đó, thửa đất nếu muốn được tách hợp thửa phải đảm bảo 5 điều kiện chung nêu trên.
Hồ sơ để tách thửa đất
Bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK, đính kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục tách thửa đất
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời hạn tách thửa đất
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
- Thời hạn tách thửa đất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và không bị sai sót, bạn sẽ nhận được kết quả cùng với sổ đỏ và các văn bản giấy tờ có liên quan khác.
- Nếu hồ sơ cần bổ sung giấy tờ hoặc có sai sót thì cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (phải nêu rõ lý do) và yêu cầu bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ.
Lệ phí tách thửa đất
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc tách thửa
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ. Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho. Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.
Mẫu đơn xin tách thửa đất
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn xin hợp tách thửa đất tại đây:
Tách thửa đất ở đâu?
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bạn có thể chọn nộp hồ sơ ở một trong số các cơ quan sau:
- Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
Hợp thửa đất
Hợp thửa đất là gì?
Hợp thửa đất có thể hiểu là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất. Hợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất được hình thành từ các thửa đất liền kề với nhau
Hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Điều kiện được hợp thửa đất
Theo đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
– Việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
Tại Điểm 2.3 a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, việc hợp thửa đất sẽ chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hai thửa đất không cùng mục đích sử dụng phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Các thửa đất phải liền kề nhau
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, khi hợp các thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Và để phần diện tích này được hình thành một thửa đất theo quy định thì bắt buộc các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
– Phần diện tích thửa đất sau khi hợp không được vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Tùy từng địa phương và mục đích sử dụng đất mà hạn mức sẽ có sự khác nhau. Trường hợp vượt hạn mức theo quy định, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi cũng như không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ để hợp thửa đất
Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu quy định của pháp luật;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
Thủ tục hợp thửa đất
Bước 1: Nộp hồ sơ
Những địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì hồ sơ nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nộp hồ sơ ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi tổ chức Bộ phận một cửa thì phải nộp tại Bộ phận một cửa.
Hộ gia đình, cá nhân cũng như cộng đồng dân cư sẽ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ giấy tờ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định pháp luật.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao “Phiếu tiếp nhận” cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc như sau:
- Lập hồ sơ để trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với mảnh đất đã tách thửa, hợp thửa
- Thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã. Để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thờ
Thời hạn hợp thửa đất
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lệ phí hợp thửa đất
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất sẽ được thực hiện theo thông tư số 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:
- Khi người nộp thuế kê khai đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, các chi phí cải tạo đất, chi phí xây dựng… thuế suất sẽ được tính là 25%.
- Trong trường hợp không có hóa đơn nhưng vẫn có chứng từ chứng minh được giá mua và các chi phí liên quan thì thuế suất phải đóng là 2% theo giá chuyển nhượng tách thửa đất. Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi rõ giá chuyển nhượng hoặc có giá chuyển nhượng thấp hơn so với bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh đã quy định thì lệ phí sẽ tính theo bảng giá đất và lệ phí trước bạ tính theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra.
Lưu ý các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Những người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình.
- Người có thu nhập do chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và các loại tài sản khác gắn liền với đất ở của cá nhân nếu cá nhân chỉ có một nhà ở hay đất ở duy nhất.
Lệ phí trước bạ
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
- Diện tích đất tính bằng m2
- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
- Lệ phí 0,5%.
Các lệ phí khác khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
- Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
Mẫu đơn xin hợp thửa đất
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn xin hợp thửa đất tại đây:
Hợp thửa đất ở đâu?
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bạn có thể chọn nộp hồ sơ ở một trong số các cơ quan sau:
- Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
Tại sao lựa chọn dịch vụ tách thửa, hợp thửa đất tại Biểu mẫu luật?
Mong muốn đem đến cho quý khách hàng có sự trải nghiệp tuyệt vời khi sử dụng dịch vụ, chúng tôi luôn có những ưu đãi khi khách hàng lựa chọn tin tưởng. Khách hàng có thể lựa chọn tự tin. Các luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ hiên thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm thiểu tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể yên tâm khi sử dụng dịch vụ hợp thửa đất của chúng tôi.
Các công việc của Biểu mẫu luật khi khách hàng sử dụng dịch vụ tách thửa, hợp thửa đất như sau:
- Tư vẫn chi tiết thủ tục tách thửa hợp thửa đất
- Tư vấn thủ tục đăng ký biến động đất đai (nếu có);
- Tư vấn soạn thảo tài liệu có liên quan,
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đề nghị tách thửa hợp thửa đất
- Tư vấn khách hàng nộp hồ sơ và theo dõi việc xử lý hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền với tư cách tổ chức hành nghề luật nếu phát hiện sai phạm của công chức, cán bộ trong quá trình khách hàng thực hiện thủ tục tách thửa hợp thửa đất (nếu cần thiết),
- Thực hiện những công việc khác theo ủy quyền của khách hàng;…
Quý khách hàng nên sử dụng Dịch vụ làm sổ đỏ của Biểu mẫu luật vì những lí do sau đây:
- Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ, chúng tôi sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.,
- Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
- Chi phí: Chi phí dịch vụ có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách hàng có thể hài lòng với dịch vụ chúng tôi đem lại.
- Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng chúng tôi sẽ bảo mật 100%.
Video giải đáp về tách thửa, hợp thửa đất
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tách thửa hợp thửa đất”. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký đất đau chỉ đo đạc lại đất trong trường hợp tách thửa “Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất”. Để thực hiện hợp thửa đất thì bạn bắt buộc đo đạc đất khi hợp thửa. Trường hợp này bạn sẽ thuê một đơn vị hoặc tổ chức có chức năng đo đạc bản đồ để xác định hai thửa đất trên, hoặc cũng có thể nhờ cán bộ địa chính của xã, phường, thị trấn đo đạc cho bạn. Trường hợp bạn thực hiện việc đo đạc xong sau khi có biên bản đo đạc và trích lục đo đạc thì bạn sẽ nộp kèm hồ sơ hợp thửa. Chú ý trường hợp: Nếu thửa đất trên đã có mốc giới cụ thể (Ví dụ như số nhà) thì sẽ không thể thực thủ tục hợp thửa.
Theo quy định, việc tách thửa chỉ có thể được phép thực hiện đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nếu được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa với thửa đất khác để tạo thành đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 có quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có”
Như vậy, nếu chủ mảnh đất mới mua còn giữ các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định Điều 101 Luật đất đai 2013, thì có thể đề nghị cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất mới mua; đồng thời làm các thủ tục hợp thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
✅ Mẫu đơn: | 📝 Đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |