Ủy quyền là một trong những giao dịch diễn ra phổ biến trong cuộc sống hằng ngày của người dân. Khi không thể tự mình thực hiện một công việc nào đó thì người dân có thẻ ủy quyền cho người thân họ hàng của mình hoặc các tổ chức khác thực hiện thay. Tuy nhiên, không phải mọi loại giao dịch nào người dân cũng được phép ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện. Vậy theo quy định hiện hành, Người được ủy quyền có được đứng tên sổ đỏ không? Rủi ro khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ là gì? Những thắc mắc này sẽ được Biểu mẫu Luật giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Hiểu thế nào là ủy quyền đứng tên sổ đỏ?
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, ủy quyền đứng tên Sổ đỏ là việc bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên ủy quyền cho người khác thực hiện toàn bộ thủ tục sang tên Sổ đỏ.
Việc ủy quyền cho người khác sang tên Sổ đỏ phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Người được ủy quyền sang tên Sổ đỏ sẽ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.
Ủy quyền sang tên Sổ đỏ thường được thực hiện dưới 02 hình thức:
- Hợp đồng ủy quyền: Trường hợp các công việc liên quan đến việc định đoạt tài sản như bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn…
- Giấy ủy quyền: Thực hiện các công việc hành chính liên quan đến đăng ký biến động hay xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người được ủy quyền có được đứng tên sổ đỏ không?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Đây là chứng thư để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… đó.
Ngoài ra, về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trên Sổ đỏ, Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT quy định như sau:
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng với các thông tin: Họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
– Chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người thì sẽ cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nào thì chỉ ghi thông tin của người đó.
– Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản và có thoả thuận về việc cấp Sổ đỏ cho người đại diện thì văn bản thoả thuận này phải được công chứng, chứng thực và Giấy chứng nhận này sẽ cấp cho người đại diện đó. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, ngoài dòng ghi thông tin về người đại diện thì vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin của các người đồng sử dụng, đồng sở hữu khác.
Theo quy định nêu trên tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, việc uỷ quyền chỉ xảy ra khi các bên có thoả thuận để một bên thực hiện công việc thay mặt cho bên khác và hợp đồng uỷ quyền có thể có hoặc không có thù lao.
Có thể thấy, uỷ quyền là hướng đến việc “thực hiện thay một công việc” trong khi đứng tên trên Sổ đỏ lại thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất của cá nhân. Đây là hai vấn đề không liên quan đến nhau.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, chỉ có trường hợp đại diện đứng tên trên Sổ đỏ khi có nhiều người đồng sở hữu, đồng sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không được uỷ quyền đứng tên thay trên Sổ đỏ.
Những rủi ro khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ
Theo Thông tư 23/2014, việc đứng tên trên Sổ đỏ đồng nghĩa là chủ sở hữu, chủ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Đồng thời, việc đứng tên thay trên Sổ đỏ cũng không được pháp luật công nhận. Theo đó, có thể kể đến một số rủi ro thường gặp khi nhờ người khác đứng tên thay trên Sổ đỏ:
– Người được uỷ quyền không sang tên Sổ đỏ lại cho người uỷ quyền (chủ sở hữu, sử dụng thực sự của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở), không trả lại tài sản cho người uỷ quyền… sẽ dẫn đến tranh chấp.
– Khi có tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, khó có căn cứ để xác định chủ sở hữu thực sự của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
– Người được uỷ quyền đứng tên trên Sổ đỏ có thể chuyển nhượng, tặng cho… cho người khác nếu đủ điều kiện…
Bài viết trên đã giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Người được ủy quyền có được đứng tên sổ đỏ không?”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BNTMT; thì “Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó”. Vậy nên bắt buộc phải công chức; chứng thực.
Nếu như bạn muốn ủy quyền đứng tên sổ đỏ cho người khác thay mình thì cần:
Hợp đồng ủy quyền( giấy ủy quyền).
Giấy tờ chứng thực cá nhân của cả 2 bên ủy quyền và được ủy quyền
Sổ đỏ của 2 bên.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Giấy tờ khác có liên quan.
Về nguyên tắc, khi chuyển nhượng đất hộ gia đình phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”.
Như vậy, chỉ cần một thành viên trong gia đình không đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì không thể thực hiện việc sang tên.
Tuy nhiên, hộ gia đình vẫn sang tên được nếu tách riêng quyền sử dụng đất cho thành viên phản đối chuyển nhượng, sau đó thực hiện chuyển nhượng phần diện tích còn lại (chỉ thực hiện được nếu đủ điều kiện tách thửa).
✅ Chủ đề: | ⭐ Ủy Quyền |
✅ Nội dung: | ⭐ Người được ủy quyền có được đứng tên sổ đỏ không? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 09/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 09/05/2023 |