Giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ được sử dụng khá phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Đây là loại giấy tờ quan trọng và cần thiết để đăng ký kết hôn, mua bán chuyển nhượng nhà đất, vay vốn tại các tổ chức tín dụng,… Tuy nhiên, loại giấy tờ này chỉ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy cụ thể, Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu? Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân? Biểu mẫu Luật sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan thông qua bài viết sau đây nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận độc thân được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác. Trong đó:
Mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn
Đây là giấy tờ bắt buộc phải có khi đăng ký kết hôn. Bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam, nữ phải nộp bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân.
Ngoài ra, tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng quy định, một trong các hành vi bị nghiêm cấm là:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Theo đó, ngoài những điều kiện đăng ký kết hôn về độ tuổi, về sự tự nguyện… thì nam nữ bắt buộc phải được xác định là đang độc thân bằng giấy tờ có giá trị xác nhận (giấy xác nhận độc thân) của cơ quan có thẩm quyền nhằm tránh tình trạng đang có vợ, có chồng hoặc chưa ly hôn mà đăng ký kết hôn với người khác.
Mục đích mua bán, chuyển nhượng đất đai
Khi mua bán đất đai cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ chồng bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, do cả hai vợ chồng cùng định đoạt, sử dụng.
Đồng thời, trong Sổ đỏ, thực tế có nhiều trường hợp không ghi tên của cả hai vợ chồng nhưng đều được xác định là tài sản chung.
Do đó, khi mua bán đất đai, cần phải có xác nhận tình trạng độc thân để kiểm tra người mua, người bán có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác không nhằm không bỏ sót những người đồng sở hữu khác khi thực hiện chuyển quyền tài sản đó cho người khác.
Dùng với mục đích vay vốn ngân hàng
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình, những nghĩa vụ về tài sản trong đó có việc vay vốn ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân nhằm phục vụ cho cuộc sống gia đình thì cả vợ và chồng đều có chung nghĩa vụ trả nợ.
Do đó, khi vay vốn ngân hàng, các ngân hàng thường yêu cầu cung cấp đăng ký kết hôn, giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân của người vay. Thông qua đó để xác định những cá nhân có nghĩa vụ trả nợ.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân?
*Trường hợp công dân Việt Nam có nơi thường trú
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
*Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cơ quan thẩm quyền nêu trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Đồng thời, khoản 1 Điều 23 Nghị định 123 năm 2015 cũng quy định, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp. Do đó, thời hạn của giấy xác nhận độc thân là 06 tháng (nếu xin với mục đích kết hôn) hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân như từ đang kết hôn sang độc thân (do đã ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật) hoặc từ độc thân sang đã kết hôn…
Để hướng dẫn chi tiết vấn đề này, tại Thông tư 04, Bộ Tư pháp có nêu ví dụ như sau:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi liên quan đến vấn đề “Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đó:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Hiện nay công dân hoàn toàn có thể làm thủ tục xin giấy xác nhận độc thân online thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của từng địa phương cụ thể. Để có thể thực hiện việc gửi hồ sơ trực tuyến bạn cần có tài khoản đăng nhập vào cổng dịch vụ công quốc gia, bạn có thể sử dụng tài khoản này để đăng nhập vào cổng dịch vụ công trực tuyến tại các địa phương trên cả nước.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
✅ Chủ đề: | ⭐ Giấy xác nhận |
✅ Nội dung: | ⭐ Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 11/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 11/05/2023 |