Do không thể tự mình thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân vì các lí do các nhau như đang ở nước ngoài, đi công tác, bị bệnh,… nên các cá nhân này có nhu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện xin giấc xác nhận độc thân cho mình. Lúc này, cá nhân cần phải lập Giấy uỷ quyền xác nhận độc thân, và nộp kèm theo hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Biểu mẫu luật để nắm rõ hơn về Giấy uỷ quyền xác nhận độc thân nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Bộ luật Dân sự 2015
Có được ủy quyền xác nhận độc thân không?
Vì lí do nào nên cá nhận có thể không tự thực hiện thủ tục xin Giấy xác nhận độc thân được, do đó cá nhân phải ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình các thủ tục này. Tuy nhiên do Giấy xác nhận độc thân mang tính chất cá nhân nên nhiều người có thắc rằng có được ủy quyền xác nhận độc thân không? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. […]”
Như vậy, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thực hiện xin Giấy xác nhận độc thân thay mình.
❓❓❓❓❓ đọc thêm Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?
Giấy ủy quyền xác nhận độc thân có bắt buộc phải chứng thực không?
Vì xin Giấy xác nhận độc thân là thủ tục mang tính cá nhân, nên nhiều người có thể giả danh và khai thác thông tin cá nhân. Vì vậy, Giấy ủy quyền xác nhận độc thân có bắt buộc phải chứng thực không? Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.“
Và tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.”
Như vậy, việc ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân phải được lập thành văn bản, và được chứng thực theo quy định pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền sẽ không phải chứng thực.
❓❓❓❓❓Tìm hiểu thêm Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân như thế nào?
Mẫu Giấy uỷ quyền xác nhận độc thân
Trên đây là “Giấy uỷ quyền xác nhận độc thân” đã được Biểu mẫu luật giải đáp. Hy vong giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận độc thân như sau:
– Giấy xác nhận độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Mặt khác tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định Giấy xác nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Căn cứ các quy định nêu trên, có thể xác định Giấy xác nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
– Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
✅ Giấy uỷ quyền: | 📝 Xác nhận độc thân |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +2100 |