Hiện nay, các công chức, viên chức nếu có nguyện vọng xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm phải tiến hành viết đơn xin nghỉ việc, trong đó mẫu đơn xin nghỉ phải đúng mẫu, phải trình bày được những thông tin của người làm đơn, giải trình lý do nghỉ việc, cam kết,…. Sau đó nộp lên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét duyệt đơn xin nghỉ. Tuy nhiên, để làm một đơn xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước không phải đơn giản, mà cần chú ý ghi đủ và đúng các thông tin cần thiết. Vậy mẫu đơn xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước ra sao? Cùng Biểu mẫu luật tìm hiểu và tải xuống mẫu biên bản này nhé.
Pháp luật quy định về nghỉ việc cơ quan nhà nước như thế nào?
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Thông thường các cơ quan Nhà nước có chế độ tuyển dụng thi tuyển riêng và được quy định cụ thể theo pháp luật, người lao động làm việc cho các cơ quan Nhà nước thường là viên chức hoặc công chức. Ngoài ra người lao động làm việc cho cơ quan Nhà nước cũng được pháp luật quy định cụ thể thời gian đối với việc nghỉ việc.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật viên chức năm 2019 thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong: Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức có nguyện vọng xin thôi việc thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, nếu được đồng ý công chức sẽ nhận được văn bản trả lời từ cơ quan có thẩm quyền (khoản 2 điều 59 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Đối với quy định về viên chức thì theo Điều 2 Luật Viên chức 2010, là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Viên chức có nguyện vọng thôi việc thì căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Do đó trước khi muốn nghỉ việc chủ thể có nhu cầu cần nộp đơn xin nghỉ việc theo đúng thời gian quy định để đảm bảo đúng quy trình thủ tục.
Mẫu đơn xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước
Hướng dẫn cách viết đơn:
– Phần mở đầu: Quốc hiệu tiêu ngữ, ngày tháng năm viết đơn, tên đơn
– Phần nội dung:
- Các thông tin cá nhân: trình bày đầy đủ các thông tin bao gồm họ và tên cá nhân; chức vụ đang nắm giữ là gì?; địa chỉ đơn vị, cơ quan
- Trình bày đầy đủ lý do xin nghỉ việc: trình bày một cách rõ ràng, rành mạch, dễ hiểu. Ví dụ lý do kể đến như do năng lực còn yếu kém không đáp ứng được công việc được giao; hoàn cảnh gia đình cá nhân không đáp ứng được nơi làm việc; cần tập trung nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn…
- Nêu rõ thời gian xin nghỉ từ thời điểm nào như mong muốn của mình.
- Nội dung bàn giao công việc: nêu rõ những công việc, tài sản của cơ sở tại nơi mình làm việc cần bàn giao lại cho đơn vị, cơ quan.
Công chức có được xin thôi việc theo nguyện vọng không?
Mỗi chức vụ trong cơ quan nhà nước hay mỗi cá nhân công chức nhà nước điều có nhiệm vụ quan trọng trong cơ quan, nhằm giải quyết các vấn đề trong công việc mang tính đặc thù mà khó có thể tìm người khác thay thế ngay so với các tổ chức hay doanh nghiệp tư nhân. Vì lẽ trên nhiều người thắc mắc không biết liệu công chức có được xin thôi việc theo nguyện vọng không, cụ thể được giải thích theo quy định như sau:
Điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:
Điều 59. Thôi việc đối với công chức
- Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[…]
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
Đồng thời, Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP cũng quy định một trong các trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc là khi công chức nghỉ việc theo nguyện vọng và được cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức có thẩm quyền đồng ý.
Như vậy, theo các quy định này, công chức hoàn toàn có quyền được xin nghỉ việc theo nguyện vọng. Tuy nhiên, nếu vì các lý do sau đây thì công chức sẽ không được giải quyết cho thôi việc:
- Đang luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật/truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết khi được xét tuyển với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chưa thanh toán xong các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của công chức với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đơn vị, cơ quan, tổ chức chưa bố trí được người thay thế hoặc do yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.
Như vậy, nếu có 04 lý do nêu trên, công chức sẽ không được xin nghỉ việc theo nguyện vọng. Và bắt buộc khi công chức xin nghỉ việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Trả lời bằng văn bản để từ chối trong đó có nêu rõ lý do nếu không đồng ý cho công chức thôi việc.
- Đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản nếu đồng ý cho công chức nghỉ việc.
Giải đáp thắc mắc Hướng dẫn viết đơn xin việc trong bộ hồ sơ chi tiết, chính xác
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.
Tại Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
✅ Mẫu đơn: | 📝Xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Sốc lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +2000 |