Theo quy định của Luật Xây dựng, trước khi tiến hành khởi công xây dựng bất kỳ công trình nào, chủ đầu tư và các bên liên quan phải đảm bảo rằng công trình đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện khởi công theo quy định pháp luật. Những điều kiện này không chỉ bao gồm các yếu tố kỹ thuật mà còn liên quan đến các giấy tờ pháp lý cần thiết như giấy phép xây dựng, quy hoạch tổng thể, và các tài liệu chứng minh về nguồn vốn đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền, thường là Sở Xây dựng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, sẽ thực hiện việc kiểm tra các điều kiện khởi công này. Quá trình kiểm tra sẽ được ghi nhận qua biên bản kiểm tra, trong đó nêu rõ những điều kiện đã được đáp ứng và những yêu cầu cần điều chỉnh nếu có. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công tại bài viết sau:
Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công là gì?
Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công công trình xây dựng là một văn bản hết sức quan trọng, được lập ra với mục đích ghi nhận kết quả của quá trình kiểm tra các điều kiện cần thiết trước khi một công trình được khởi công xây dựng. Trong biên bản này, các thông tin cơ bản như tên công trình, thành phần tham gia kiểm tra, cùng với nội dung chi tiết của quá trình kiểm tra sẽ được nêu rõ ràng. Sự cụ thể này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong từng bước thực hiện mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các bên liên quan, từ nhà đầu tư đến cơ quan quản lý nhà nước.
Mục đích chính của biên bản kiểm tra là ghi lại quá trình làm việc của cơ quan có thẩm quyền, nhằm xác định xem công trình có đáp ứng đủ các điều kiện để thi công hay không. Biên bản này sẽ trở thành tài liệu quan trọng trong việc xác minh tính hợp pháp của dự án, góp phần bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cũng như đảm bảo an toàn cho cộng đồng và môi trường xung quanh. Hơn nữa, việc lập biên bản kiểm tra còn thể hiện sự tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật, từ đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn khẳng định cam kết của các bên đối với việc thực hiện các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng trong xây dựng.
Điều kiện khởi công xây dựng công trình xây dựng theo quy định mới
Quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình đã được sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Những thay đổi này nhằm đảm bảo rằng mọi công trình khi khởi công đều tuân thủ những yêu cầu pháp lý và kỹ thuật cần thiết để đảm bảo an toàn và chất lượng. Cụ thể, từ ngày 01/01/2021, việc khởi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đầu tiên, cần có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng đã được xác định. Tiếp theo, công trình phải có giấy phép xây dựng nếu thuộc danh mục phải được cấp phép theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thiết kế bản vẽ thi công của các hạng mục công trình cũng phải được phê duyệt, đảm bảo tính khả thi và an toàn cho công trình trong quá trình thi công.
Chủ đầu tư cũng cần phải ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình, đảm bảo rằng công việc được thực hiện bởi các bên có năng lực và kinh nghiệm. Đặc biệt, việc có các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công là vô cùng quan trọng, nhằm tránh các tác động tiêu cực đến cộng đồng và hệ sinh thái xung quanh.
Cuối cùng, chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương ít nhất là 03 ngày làm việc trước khi tiến hành khởi công. Đối với trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ, chỉ cần đáp ứng điều kiện về giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép. Những quy định này không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng.
Tải xuống mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công
Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công công trình xây dựng là một văn bản hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong quá trình đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của các công trình trước khi chính thức được khởi công. Văn bản này được lập ra nhằm ghi nhận kết quả của quá trình kiểm tra các điều kiện cần thiết, từ đó xác định xem công trình có đủ điều kiện để tiến hành thi công hay không. Trong biên bản, các thông tin cơ bản như tên công trình, địa điểm xây dựng, thành phần tham gia kiểm tra, cũng như nội dung chi tiết của quá trình kiểm tra sẽ được nêu rõ ràng và cụ thể.
Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc quản lý và giám sát của các cơ quan chức năng mà còn đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư và các bên liên quan. Sự minh bạch trong nội dung biên bản sẽ giúp các bên dễ dàng theo dõi và đánh giá tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công trình. Đồng thời, việc lập biên bản kiểm tra còn là một bước quan trọng trong việc tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó góp phần xây dựng một môi trường xây dựng an toàn và hiệu quả hơn.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu bản tường trình nhận lỗi trong công việc
- Mẫu biên bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra
- Mẫu công văn giải trình với khách hàng
Thông tin liên hệ:
Biểu mẫu luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện khởi công. Nếu bạn còn vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. Hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ quy định tại Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) thì có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.