Xin chào Biểu mẫu luật, tôi có vấn đề như sau: Tôi là nhân viên hành chính của một công ty tại Hà Nội. Vừa qua, tôi được chuyển sang ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy, hợp đồng không xác định thời hạn có bị chấm dứt không? Nếu có thì bị chấm dứt trong trường hợp nào? Mong Biểu mẫu luật giải đáp. Tôi chân thành cảm ơn!.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Biểu mẫu luật. Đối với vấn đề “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng” của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình kết thúc một mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc chấm dứt hợp đồng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: hết hạn hợp đồng, các bên thỏa thuận chấm dứt, … Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động sẽ được hưởng các khoản bồi thường từ người sử dụng lao động thì hai khoản trợ cấp cơ bản mà người lao động có thể được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động là trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp được quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động thường liên quan đến các vấn đề như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, … và những loại tài liệu giấy tờ của người lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động chấm dứt, do đó, các bên cần thực hiện những nghĩa vụ đối với bên còn lại để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên.
Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về hợp đồng lao động mới nhất
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động
- Mẫu hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng
Thông tin liên hệ:
Biểu mẫu luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến Các trường hợp chấm dứt hợp đồng Nếu bạn còn vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. Hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 thì: “1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.”
Căn cứ quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì công ty có thể nhận người lao động trở lại làm việc hoặc không nhận lại người lao động. Tùy từng trường hợp mà người lao động phải chi trả những khoản trợ cấp, bồi thường khác nhau cho người lao động.
Chủ đề: | Pháp luật lao động |
Nội dung: | Các trường hợp chấm dứt hợp đồng |
Ngày đăng bài: | 23/02/2024 |
Ngày cập nhật: | 23/02/2024 |