Sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người dân đối với đất đai. Đây là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các địa phương cấp cho người dân dựa trên những giấy tờ hồ sơ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của họ đối với bất động sản. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, trình tự thủ tục làm sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Lệ phí làm sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu? Sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ ở đâu nhanh chóng, uy tín? Những thắc mắc này sẽ được Biểu mẫu Luật giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Dịch vụ làm sổ đỏ của Biểu mẫu luật
Có thể thấy, việc làm thủ tục xin cấp sổ đỏ không phải điều đơn giản. Bạn có thể sẽ phải mất nhiều thời gian, công sức của mình mà vẫn có thể mắc phải những sai sót không đáng có khi làm thủ tục. Và khi đó, việc làm thủ tục sẽ càng mất nhiều thời gian hơn, làm chậm trễ những kế hoạch, dự định ban đầu. Vì vậy, thay vì tự mình thực hiện; bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các công ty luật, những người chuyên cung cấp các dịch vụ làm sổ đỏ uy tín.
Quyền lợi của khách hàng khi làm sổ đỏ tại Biểu mẫu luật
Quý khách hàng nên sử dụng Dịch vụ làm sổ đỏ của Biểu mẫu luật vì những lí do sau đây:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ, chúng tôi sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.,
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách hàng có thể hài lòng với dịch vụ chúng tôi đem lại.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng chúng tôi sẽ bảo mật 100%.
Trình tự thủ tục làm sổ đỏ tại Biểu mẫu luật
Quy trình sử dụng Dịch vụ làm sổ đỏ tại Biểu mẫu luật như sau:
Bước 1: Tư vấn sơ bộ về tài liệu, hồ sơ, căn cứ và khả năng được cấp sổ đỏ
Đầu tiên, luật sư sẽ lắng nghe bạn trình bày về mong muốn của mình liên quan đến vị trí; giá cả bất động sản đang định chuyển nhượng. Sau đó sẽ cung cấp tất cả những kiến thức pháp lý về vụ việc liên quan đến tính khả thi của hợp đồng.
Bước 2: Tư vấn và thỏa thuận cung cấp dịch vụ kèm hợp đồng pháp lý
Kế tiếp chúng tôi sẽ liên hệ để yêu cầu các bên cung cấp các giấy tờ có liên quan để thực hiện hợp đồng công chứng. Tư vấn các loại thuế phí sẽ phát sinh trên thực tế cho các bên nắm rõ.
Bước 3: Thực hiện cử nhân sự pháp lý; luật sư phù hợp tham gia quá trình đại diện giải quyết thủ tục. Nộp và nhận kết quả đồng thời có những biện pháp pháp lý; trong tình huống không mong muốn xảy ra (khiếu nại, tố cáo).
Chúng tôi sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng; dựa trên những dữ kiện và thông tin mà bạn cung cấp. Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ thay mặt bạn liên hệ với cơ quan Nhà nước; để thực hiện những thao tác về giao nộp tài liệu, hướng dẫn bạn thực hiện các nghĩa vụ có liên quan; đến khi bạn nhận được sổ đỏ trên tay.
Bước 4: Nhận và bàn giao kết quả công việc.
Điều kiện để làm sổ đỏ
Điều kiện cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đã được quy định rõ trong Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được chia làm 2 trường hợp:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu sử dụng đất và có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu sử dụng đất, nhưng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng thuộc trường hợp quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:
Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình
- Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).
Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .
- Đất không có tranh chấp.
Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Hồ sơ làm sổ đỏ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- CMND, sổ hộ khẩu bản sao của người xin cấp;
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có);
Lưu ý: Hồ sơ trên chỉ mang tính chất tham khảo, đối với từng trường hợp cụ thể có thể phát sinh một số giấy tờ khác. Các trường hợp cụ thể chúng tôi sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị chi tiết phù hợp với hiện trạng từng mảnh đất.
Các thủ tục cần thiết để làm sổ đỏ
Các thủ tục cần thiết để làm sổ đỏ bao gồm:
- Chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết;
- Chuẩn bị chi phí làm sổ đỏ bao gồm lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, phí thẩm định hồ sơ,…
- Nộp hồ sơ làm sổ đỏ cho cơ quan có thẩm quyền;
- Bổ sung hồ sơ giấy tờ khi có yêu cầu;…
Chi phí làm sổ đỏ
Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ
Theo Điều 5 và Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Và mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%.
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ đất | x | 0.5% |
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất | = | Diện tích đất (m2) | x | Giá một mét vuông đất (đồng/m2) theo bảng giá đất |
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ
Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai (không vi phạm pháp luật đất đai), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Trường hợp đất có nhà ở:
- Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
- Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất giá đất cụ thể (giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất tại Bảng giá đất) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở: Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Đất có nhà ở:
- Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (bằng ½ giá đất theo Bảng giá đất – chỉ cần tra cứu bảng giá đất và xem vị trí cụ thể thửa đất sau đó lấy giá đất tại vị trí đó chia 2 là sẽ biết được số tiền sử dụng đất phải nộp).
- Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở: Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phí thẩm định hồ sơ
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Cơ quan có thẩm quyền làm sổ đỏ
Thẩm quyền cấp sổ lần đầu
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
Thẩm quyền cấp đổi, cấp lại sổ đỏ
Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cụ thể, đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp sổ đỏ cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại/cấp đổi sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- UBND huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Ủy quyền cấp sổ đỏ
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau: UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
Quy trình thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
– Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.
– Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý khi thực hiện làm sổ đỏ
Theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT, từ ngày 1.9, người làm sổ đỏ sẽ không phải nộp kèm bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân như sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân và thêm các trường hợp đăng ký biến động đất đai được cấp sổ đỏ. Cụ thể như sau:
Không cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ
Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 09 quy định, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được vận hành và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ sử dụng dữ liệu này để chứng minh nhân thân của người có nhu cầu làm sổ đỏ. Do đó, người dân sẽ không bị yêu cầu nộp bản sao các giấy tờ như CMND, CCCD, sổ hộ khẩu,…
Quy định mới này phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp người dân không cần mang theo nhiều loại giấy tờ khi đi làm các thủ tục.
Tuy nhiên, tại những địa phương mà dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được chia sẻ và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai thì người dân đi làm thủ tục cấp sổ đỏ vẫn phải cung cấp bản sao CMND/CCCD như quy định hiện hành.
Thêm 2 trường hợp biến động được cấp sổ đỏ
- Theo Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 09.2021, bổ sung thêm trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận gồm:
- Thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa.
- Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định.
Lưu ý về mã vạch ở bìa 4 sổ đỏ
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT cũng có những quy định mới về mã vạch sổ đỏ. Khi cấp sổ đỏ, mã vạch được in ở cuối trang 4 và có cấu trúc dạng MV = MX.MN.ST. Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất (nếu thửa đất được cấp sổ nằm trên nhiều xã thì ghi theo mã của xã có diện tích đất lớn nhất).
Trường hợp thửa đất nằm ở khu vực không có đơn vị hành chính cấp xã thì MX là mã đơn vị hành chính cấp huyện, nơi có thửa đất. Nếu sổ đỏ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì MX là mã đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Video giải đáp về thủ tục làm sổ đỏ
Bài viết sau đây đã làm rõ vấn đề liên quan đến “Dịch vụ làm sổ đỏ”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện sau sẽ được bồi thường:
Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp Sổ mà chưa được cấp.
Như vậy, trường hợp không có Sổ đỏ sẽ được bồi thường nếu đất đang sử dụng có đủ điều kiện cấp sổ nhưng chưa được cấp.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp Sổ đỏ được quy định như sau:
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời hạn cấp Sổ đỏ không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Không cần bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ
Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 09 quy định, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được vận hành và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ sử dụng dữ liệu này để chứng minh nhân thân của người có nhu cầu làm sổ đỏ. Do đó, người dân sẽ không bị yêu cầu nộp bản sao các giấy tờ như chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…
Quy định mới này phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp người dân không cần mang theo nhiều loại giấy tờ khi đi làm các thủ tục.
Tuy nhiên, tại những địa phương mà dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được chia sẻ và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai thì người dân đi làm thủ tục cấp sổ đỏ vẫn phải cung cấp bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân như quy định hiện hành.
✅ Chủ đề: | ⭐ Sổ đỏ |
✅ Nội dung: | ⭐ Dịch vụ làm sổ đỏ |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 05/04/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 05/04/2023 |