Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền BHXH theo mẫu 13-HSB, được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, là một công cụ quan trọng giúp người lao động thực hiện quyền lợi bảo hiểm xã hội một cách thuận tiện và chính xác. Đây là một văn bản pháp lý mà người lao động có thể sử dụng để ủy quyền cho người thân hoặc người tin cậy thực hiện các thủ tục liên quan đến việc nhận tiền BHXH, đổi thẻ BHYT, hay các chế độ khác theo quy định. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm xã hội tại bài viết sau:
Những trường hợp nào được rút tiền BHXH một lần?
Bảo hiểm xã hội là hệ thống được tổ chức nhằm đảm bảo sự bảo vệ cho người lao động trong các tình huống mất thu nhập hoặc giảm thu nhập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo đúng quy định, bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản bảo hiểm như bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm ốm đau, bảo hiểm thai sản, và bảo hiểm lão động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội một lần, người lao động được hưởng các quyền lợi nhất định trong trường hợp đặc biệt như sau:
Đầu tiên, người lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này, và có yêu cầu thì có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm yêu cầu (dưới 20 năm đối với nam giới và dưới 15 năm đối với nữ giới), và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
3. Người lao động ra nước ngoài để định cư.
4. Người lao động bị mắc phải các bệnh nguy hiểm như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, hoặc nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Qua các điều khoản này, người lao động có thể yêu cầu rút bảo hiểm xã hội một lần nếu thỏa mãn điều kiện cụ thể như sau:
1. Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm yêu cầu và không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương, nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm và không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Người lao động nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
4. Người lao động ra nước ngoài để định cư.
5. Người lao động bị mắc các bệnh nguy hiểm như đã nêu trên theo quy định của Bộ Y tế.
Các quy định này áp dụng đối với người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam.
Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện hành, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác để lấy tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), cũng như các khoản tiền Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và các chế độ khác liên quan đến bảo hiểm xã hội. Việc ủy quyền này đặc biệt hữu ích đối với những người lao động không thể tự mình đi lấy tiền do một số lý do như sức khỏe yếu, không có điều kiện di chuyển hoặc không thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền BHXH thông thường được quy định theo mẫu 13-HSB, được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019. Đây là một trong những công cụ quan trọng giúp đảm bảo sự tiện lợi và chính xác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi bảo hiểm xã hội của người lao động.
Hướng dẫn viết mẫu giấy ủy quyền lấy tiền BHXH mẫu 13
Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 đã điều chỉnh và cung cấp mẫu giấy ủy quyền này để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong quản lý các chế độ bảo hiểm xã hội. Mẫu giấy ủy quyền theo quy định này cũng nhấn mạnh về sự quan trọng của việc xác thực chữ ký của người ủy quyền, đảm bảo tính pháp lý và tránh những rủi ro liên quan đến việc lạm dụng quyền lợi.
Để viết mẫu giấy ủy quyền lấy tiền Bảo hiểm xã hội theo mẫu 13, bạn cần tuân thủ các hướng dẫn sau đây:
[1] Nơi cư trú:
Đầu tiên, hãy ghi đầy đủ địa chỉ nơi bạn đang cư trú. Đây là thông tin quan trọng để xác định vị trí cụ thể của người ủy quyền. Ghi rõ từ số nhà, ngõ (nếu có), tên đường, tổ (nếu là thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), và tỉnh (thành phố). Nếu trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù, bạn cần ghi rõ tên của trại giam, địa phương (huyện, quận, thành phố), và tỉnh (thành phố).
[2] Nội dung ủy quyền:
Tiếp theo, phần này cần ghi rõ mục đích cụ thể của việc ủy quyền. Bạn cần chỉ định rõ nội dung ủy quyền như sau:
– Loại thủ tục mà người được ủy quyền sẽ thực hiện, ví dụ nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thẻ Bảo hiểm y tế) nếu có.
– Nhận lương hưu hoặc các loại trợ cấp khác.
– Đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc các chế độ khác.
Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả việc làm đơn thì bạn phải ghi rõ là ủy quyền làm đơn. Trong trường hợp ủy quyền cho phép thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp hồ sơ, nhận tiền), bạn cần phải miêu tả chi tiết và rõ ràng.
[3] Thời hạn ủy quyền:
Thông tin về thời hạn ủy quyền rất quan trọng. Thời hạn ủy quyền có thể được thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, thì thời hạn ủy quyền được xác định là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
[4] Chứng thực chữ ký của người ủy quyền:
Cuối cùng, để giấy ủy quyền có hiệu lực, chữ ký của người ủy quyền cần được chứng thực. Điều này có thể thực hiện bởi chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam, Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, hoặc chính quyền địa phương của nơi người được ủy quyền đang cư trú. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của văn bản ủy quyền.
Việc tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn này sẽ giúp bạn viết mẫu giấy ủy quyền lấy tiền BHXH mẫu 13 một cách chính xác và hợp pháp, bảo đảm quyền lợi của người lao động trong các thủ tục bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
- Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?
Như vậy, Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu biên bản hiện trường thay đổi thiết kế. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn đọc!
Câu hỏi thường gặp:
Quy định tại Điều 4 Luật BHXH 2014 các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam gồm 05 chế độ sau:
Chế độ ốm đau.
Chế độ thai sản.
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Chế độ hưu trí.
Chế độ tử tuất.
Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất. (Theo Khoản 2, Điều 4, Luật BHXH 2014)
1) Chế độ hưu trí là quyền lợi được trả hàng tháng cho người tham gia khi họ hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Để hưởng chế độ hưu trí, người tham gia phải có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện) đủ 20 năm và đạt đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
2) Chế độ tử tuất là quyền lợi được trả một lần (trợ cấp mai táng, tuất một lần) cho người thừa kế hoặc thân nhân của người tham gia BHXH khi họ qua đời. Để hưởng chế độ tử tuất, người tham gia phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ít nhất 12 tháng trong 36 tháng trước khi qua đời.
Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong khi hưởng lương hưu, rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định và được Nhà nước hỗ trợ một phần tiền đóng bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể là bằng 30% đối với người thuộc hộ nghèo, bằng 25% đối với người thuộc hộ cận nghèo và bằng 10% đối với các đối tượng khác.