Ủy quyền sử dụng căn hộ là quá trình một cá nhân hoặc tổ chức chuyển giao quyền sử dụng một căn hộ cho người khác trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, việc ủy quyền sử dụng căn hộ được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng ủy quyền hoặc hợp đồng cho thuê với điều kiện cụ thể về quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Trong trường hợp này, người ủy quyền (chủ căn hộ) sẽ chuyển giao quyền sử dụng căn hộ cho người được ủy quyền (người thuê hoặc người được sử dụng căn hộ) theo các điều kiện và thỏa thuận đã được đồng ý. Mời bạn tải xuống Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ tại bài viết sau:
Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ là gì?
Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao quyền sử dụng một căn hộ từ chủ sở hữu hoặc người quản lý căn hộ đến một bên thứ ba, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, trong một khoảng thời gian cụ thể. Đây là một tài liệu pháp lý chứa đựng các điều khoản và điều kiện rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, cũng như các điều kiện liên quan đến thời hạn sử dụng và các yêu cầu về thanh toán.
Quyền được ủy quyền thông qua giấy ủy quyền bao gồm quyền sử dụng các tiện ích và tiện nghi trong căn hộ, tuy nhiên, không bao gồm quyền sở hữu. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm phải tuân thủ mọi điều khoản và điều kiện được quy định trong giấy ủy quyền cũng như theo đúng quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng căn hộ.
Để tránh các rủi ro pháp lý sau này, việc lập và xác nhận chính xác thông tin trong giấy ủy quyền là điều cực kỳ quan trọng. Điều này bao gồm sự chắc chắn về các điều khoản và điều kiện được ghi rõ, cũng như sự đồng ý của cả hai bên thông qua chữ ký hợp pháp. Việc thực hiện điều này sẽ giúp tránh được những tranh chấp không mong muốn và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên một cách công bằng và minh bạch.
Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ có phải công chứng hay không?
Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ là một tài liệu pháp lý được sử dụng để chuyển giao quyền sử dụng một căn hộ từ chủ sở hữu hoặc người quản lý căn hộ cho một bên thứ ba, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, trong một khoảng thời gian nhất định. Trong giấy ủy quyền này, các điều khoản và điều kiện cụ thể về việc sử dụng căn hộ được chỉ định, bao gồm quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, thời hạn ủy quyền và các điều kiện về thanh toán (nếu có). Vậy hiện nay Giấy ủy quyền sử dụng căn hộ có phải công chứng hay không?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền được xác định là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền đảm nhận việc thực hiện các công việc nhân danh cho bên ủy quyền, và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao khi có thoả thuận cụ thể hoặc quy định của pháp luật.
Pháp luật cũng đã quy định một số trường hợp cụ thể mà hợp đồng ủy quyền phải được công chứng, như:
– Ủy quyền đăng ký hộ tịch: Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, hoặc yêu cầu thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như khai sinh, xác định lại dân tộc…, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình.
– Ủy quyền của vợ chồng cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ: Trong trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận về việc mang thai hộ, thì hợp đồng ủy quyền trong trường hợp này phải được lập thành văn bản có công chứng.
Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền sử dụng căn hộ không thuộc vào các trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực như đã được quy định trên. Điều này có nghĩa là việc lập và ký kết hợp đồng ủy quyền sử dụng căn hộ không cần phải thông qua việc công chứng, tuy vẫn cần phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính hợp lệ và rõ ràng của tài liệu này.
Thời hạn của giấy ủy quyền sử dụng căn hộ là bao lâu?
Thông qua giấy ủy quyền sử dụng căn hộ, người được ủy quyền sẽ có quyền sử dụng các tiện ích và tiện nghi trong căn hộ nhưng không phải là quyền sở hữu. Trong khi đó, người ủy quyền vẫn giữ lại quyền sở hữu của căn hộ và có thể áp dụng các điều kiện để đảm bảo việc sử dụng căn hộ được thực hiện theo quy định. Pháp luật quy định về Thời hạn của giấy ủy quyền sử dụng căn hộ là bao lâu?
Tại Điều 563 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định rõ về thời hạn của hợp đồng ủy quyền, mà đó là thời hạn có thể được đặt ra thông qua thỏa thuận của các bên hoặc được quy định bởi pháp luật. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận cụ thể và pháp luật cũng không quy định, thì thời hạn của hợp đồng ủy quyền sẽ được xác định là 01 năm, tính từ ngày hợp đồng được lập.
Điều này áp dụng cả cho giấy ủy quyền sử dụng căn hộ. Thông thường, thời hạn của giấy ủy quyền sử dụng căn hộ sẽ được xác định dựa trên thoả thuận giữa các bên. Thời gian ủy quyền có thể được đặt ra cụ thể, chẳng hạn như cho đến khi hợp đồng thuê nhà kết thúc, hoặc có thể liên quan đến việc hoàn thành một dự án cụ thể.
Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận về thời hạn, điều quan trọng là hợp đồng vẫn sẽ có hiệu lực trong khoảng thời gian là 01 năm kể từ ngày mà việc ủy quyền được xác lập. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và tạo ra sự rõ ràng và ổn định trong quan hệ pháp lý. Đồng thời, nếu muốn kéo dài thời hạn của ủy quyền, các bên có thể tiến hành đàm phán và thỏa thuận lại một cách hợp lý và minh bạch.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Sơ yếu lý lịch nên viết tay hay đánh máy
- Mẫu tờ khai sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên
- Mẫu tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Mặc dù là hành vi pháp lý đơn phương nhưng về bản chất, giấy uỷ quyền vẫn là giao dịch dân sự. Do đó, để giấy uỷ quyền hợp pháp thì cũng cần đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
– Các bên trong giấy uỷ quyền có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp với phạm vi uỷ quyền.
– Các bên trong giấy uỷ quyền hoàn toàn tự nguyện.
– Mục đích, nội dung của việc uỷ quyền không vi phạm điều cấm của Luật, không trái đạo đức xã hội gồm: Bình đẳng, không được phân biệt đối xử, tự do, tự nguyện cam kết, thảo thuận, không xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc…
Có một số trường hợp, pháp luật cấm không được phép uỷ quyền cho người khác thực hiện thay công việc của mình gồm:
– Đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch. Theo đó, các bên khi đăng ký kết hôn phải cùng có mặt để cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch.
– Ly hôn: Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi ly hôn, vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng nhưng có thể uỷ quyền nộp hồ sơ, nộp tạm ứng án phí…
– Gửi tiết kiệm tại ngân hàng: Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, để được gửi tiết kiệm, người có nhu cầu gửi tiền phải trực tiếp đến quầy giao dịch để thực hiện trừ trường hợp gửi tiết kiệm online.
– Công chứng di chúc: Theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc mà không được uỷ quyền cho người khác.
– Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, người có yêu cầu không được uỷ quyền cho người khác…