Xác nhận tình trạng hôn nhân là một thủ tục không thể thiếu khi bạn muốn thực hiện các giao dịch pháp lý quan trọng như đăng ký kết hôn hoặc mua bán tài sản. Thủ tục này đảm bảo rằng các thông tin về tình trạng hôn nhân của bạn được xác nhận chính xác bởi cơ quan có thẩm quyền. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi pháp lý của bạn mà còn tạo sự minh bạch và tin cậy trong các giao dịch. Theo quy định hiện hành, bạn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu giấy ủy quyền xin giấy xác nhận độc thân tại bài viết sau:
Mẫu giấy ủy quyền xin giấy xác nhận độc thân mới năm 2024
Theo quy định hiện hành, bạn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Điều này đặc biệt hữu ích trong trường hợp bạn không thể trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền do các lý do cá nhân như công việc bận rộn, khoảng cách địa lý xa xôi hoặc vấn đề sức khỏe. Người được ủy quyền sẽ thay bạn thực hiện toàn bộ quy trình, từ việc nộp đơn xin xác nhận, cung cấp các giấy tờ cần thiết cho đến khi nhận kết quả xác nhận từ cơ quan chức năng. Việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan công chứng để đảm bảo tính hợp pháp và giá trị pháp lý của nó.
Hướng dẫn viết giấy ủy quyền xin giấy xác nhận độc thân
Việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân qua ủy quyền giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời vẫn đảm bảo rằng thủ tục pháp lý được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ. Tuy nhiên, bạn cần chọn người được ủy quyền một cách cẩn thận, đảm bảo họ là người tin cậy và có khả năng thực hiện tốt công việc này để tránh những rắc rối không đáng có.
Khi viết giấy ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân, bạn cần tuân thủ các hướng dẫn chi tiết sau đây:
Thứ nhất, về phần thông tin của bên ủy quyền (bên A): Bạn cần điền đầy đủ các thông tin cá nhân của người đang cần xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân nhưng vì lý do nào đó không thể trực tiếp xin giấy. Các thông tin bao gồm họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, nơi sinh, ngày tháng năm sinh, và các thông tin khác liên quan. Các thông tin này phải được ghi chính xác theo đúng các giấy tờ pháp lý như chứng minh nhân dân, căn cước công dân và sổ hộ khẩu của người ủy quyền.
Thứ hai, về phần thông tin của bên nhận ủy quyền (bên B): Tương tự như phần thông tin của bên A, bạn cần điền đầy đủ các thông tin cá nhân của người nhận ủy quyền. Các thông tin này bao gồm họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, nơi sinh, ngày tháng năm sinh, và các thông tin khác liên quan. Các thông tin phải được ghi chính xác theo đúng các giấy tờ pháp lý của người nhận ủy quyền.
Thứ ba, về phần nội dung ủy quyền: Trong mục này, bạn phải ghi rõ rằng bên B được ủy quyền thay mặt bên A thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan có thẩm quyền để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đồng thời, bên B có trách nhiệm nhận giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ cơ quan có thẩm quyền và giao lại cho bên A.
Thứ tư, về phần thời hạn ủy quyền: Thời hạn ủy quyền có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa các bên về thời gian thực hiện. Thông thường, thời hạn ủy quyền sẽ là từ ngày ký giấy ủy quyền cho đến khi hoàn thành xong công việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thứ năm, về phần cam đoan: Các bên cam đoan sẽ thực hiện việc ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính pháp lý và trách nhiệm của cả hai bên trong việc thực hiện thủ tục ủy quyền.
Thứ sáu, về phần chữ ký: Cuối cùng, các bên cần ký và ghi rõ họ tên của mình để xác nhận các thông tin đã khai báo và đồng ý với nội dung ủy quyền.
Lưu ý: Giấy ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải công chứng hoặc chứng thực.
Với những hướng dẫn chi tiết trên, bạn sẽ dễ dàng hoàn thành việc viết giấy ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân một cách đúng đắn và hợp pháp.
Quy định của pháp luật về vấn đề ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân
Ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân là việc một cá nhân (người ủy quyền) trao quyền cho một người khác (người được ủy quyền) thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân tại cơ quan có thẩm quyền. Việc ủy quyền này được thực hiện thông qua một văn bản ủy quyền, trong đó ghi rõ phạm vi và nội dung ủy quyền, bao gồm các công việc như nộp hồ sơ, cung cấp thông tin và nhận kết quả xác nhận tình trạng hôn nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, ta có thể thấy rằng khi có nhu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định của pháp luật, người yêu cầu có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt không được ủy quyền cho người khác, bao gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, và đăng ký nhận cha, mẹ, con, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Khi ủy quyền cho người khác thực hiện các công việc liên quan đến hộ tịch nêu trên, phải lập văn bản ủy quyền dưới dạng văn bản và được chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà hoặc người thân thích khác theo quy định thì không cần văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Với những quy định này, ta có thể xác định rằng việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nằm trong các trường hợp được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình. Do đó, nếu bạn ở xa hoặc vì một lý do nào đó không thể trực tiếp về địa phương xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu ủy quyền cho người khác thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được công chứng và chứng thực. Trong văn bản ủy quyền, phải ghi rõ phạm vi ủy quyền và nội dung ủy quyền, bao gồm toàn bộ các công việc theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả.
Việc ủy quyền cho bạn bè hoặc những người không phải là người thân thích bắt buộc phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi bạn ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì văn bản ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực, nhưng bạn phải cung cấp các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được ủy quyền như Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh…
Tóm lại, việc ủy quyền làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hoàn toàn hợp pháp và có thể thực hiện được trong các trường hợp cụ thể được quy định rõ ràng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng
- Mẫu đơn xin bảo lãnh nhập hộ khẩu
- Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu
Trên đây là tư vấn của bieumauluat về nội dung “Mẫu giấy ủy quyền xin giấy xác nhận độc thân mới năm 2024“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Giấy xác nhận độc thân là một cách gọi trên thực tế của Giấy xác định tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp nhằm để xác định một cá nhân đang độc thân nhằm mục đích kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết.
Giấy xác nhận độc thân được dùng trong một số trường hợp sau:
– Dùng để đăng ký kết hôn: khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan hộ tịch theo khoản 2 Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
(Bởi vì, theo điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ)
– Dùng trong các giao dịch về tài sản. Mặc dù, pháp luật không có quy định nào cụ thể yêu cầu khi thực hiện các giao dịch về tài sản phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận. Do đó, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà một bên đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý nên trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về tài sản thì phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch về tài sản.