Ly hôn là biện pháp cuối cùng khi cuộc hôn nhân không thể cứu vãn được nữa. Án phí là phần quyết định của tòa án trong vụ án dân sự. Án phí không chỉ liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự mà còn liên quan đến nguồn thu của ngân sách nhà nước. Điều này đòi hỏi tòa án phải áp dụng đúng các quy định của pháp luật để đưa ra phán quyết đúng đắn và chính xác nhất về phiên tòa. Vậy khi ly hôn ai phải nộp án phí? Cùng Biểu mẫu luật tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây nhé
Án phí là gì?
Án phí có thể hiểu đây là số tiền mà đương sự phải nộp cho tòa án khi yêu cầu tòa án giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật
Án phí được chia thành các loại bao gồm:
+ Án phí vụ án dân sự bao gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
+ Án phí vụ án hình sự;
+ Án phí vụ án hành chính.
Bên cạnh đó, đối với án phí vụ án dân sự thì được chia thành án phí trong vụ án có giá ngạch và không có giá ngạch, cách xác định án phí trong trường hợp này như sau:
- Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án dân sự mà trong đó yêu cầu của đương sự là một tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
- Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án dân sự mà trong đó yêu cầu giải quyết của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Khi ly hôn ai phải nộp án phí?
Khi yêu cầu ly hôn, bên cạnh các hồ sơ thủ tục ly hôn thì án phí là một trong những mối quan tâm của các bên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Và nhiều người thắc mắc khi ly hôn ai phải nộp án phí? Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Theo đó, khi hai bên yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi bên phải chịu một nửa án phí sơ thẩm, còn nếu đơn phương yêu cầu ly hôn thì người nộp đơn (nguyên đơn) phải nộp án phí sơ thẩm.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của hai bên vợ chồng thì còn phải chịu mức án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch. Nếu khởi kiện đơn phương ly hôn thì đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí đối với vụ án có giá ngạch theo như giá trị tài sản mà nguyên đơn yêu cầu chia. Các bên vợ chồng mỗi người sẽ phải chịu mức án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia theo như quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
“5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;”
Khi nào được yêu cầu ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Do vậy, để yêu cầu ly hôn đơn phương mà được tòa án chấp nhận thì cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương của mình là có căn cứ và hợp pháp. Chứng cứ này để thể hiện tình trạng hôn nhân rơi vào trầm trọng, đời sống hôn nhân chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Mức thu án phí của tòa án hiện nay
Theo quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức thu án phí, lệ phí Tòa án cụ thể như sau:
Danh mục án phí:
Stt | Tên án phí | Mức thu |
I | Án phí hình sự | |
1 | Án phí hình sự sơ thẩm | 200.000 đồng |
2 | Án phí hình sự phúc thẩm | 200.000 đồng |
II | Án phí dân sự | |
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
1.2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch | 3.000.000 đồng |
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
1.4 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch | |
a | Từ 60.000.000 đồng trở xuống | 3.000.000 đồng |
b | Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% của giá trị tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
1.5 | Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 2.000.000.000 đồng | 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
2 | Án phí dân sự phúc thẩm | |
2.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động | 300.000 đồng |
2.2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại | 2.000.000 đồng |
III | Án phí hành chính | |
1 | Án phí hành chính sơ thẩm | 300.000 đồng |
2 | Án phí hành chính phúc thẩm | 300.000 đồng |
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi liên quan đến vấn đề “Khi ly hôn ai phải nộp án phí?”. Hy vọng, bài viết trên đây sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Nhằm bảo đảm tạm chi cho những chi phí ban đầu của việc giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, góp phần giảm gánh nặng của ngân sách nhà nước cho các chi phí, pháp luật quy định một khoản tiền mà đương sự phải tạm nộp vào ngân sách nhà nước đó là tạm ứng án phí
Những trường hợp sau đây không phải không phải chịu án phí:
– Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
– Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
– Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
– Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.
– Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
✅ Chủ đề: | ⭐ Ly hôn |
✅ Nội dung: | ⭐ Khi ly hôn ai phải nộp án phí? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 16/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 16/05/2023 |