Việc cấp giấy chứng độc thân phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Rất nhiều người chỉ khi cần gấp mới bắt đầu xin cấp giấy chứng nhận độc thân, vì vậy vấn đề thời gian thực hiện rất được quan tâm. Vậy, làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu? Hãy cùng Biểu mẫu luật tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giấy chứng nhận độc thân là gì?
Giấy chứng nhận độc thân là một cách gọi trên thực tế của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp để xác định một cá nhân đang độc thân nhằm mục đích kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết.
Giấy chứng nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy chứng nhận độc thân được dùng trong một số trường hợp sau:
– Dùng để đăng ký kết hôn: khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn phải nộp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan hộ tịch theo khoản 2 Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Bởi vì, theo điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
– Dùng trong các giao dịch về tài sản. Mặc dù, pháp luật không có quy định nào cụ thể yêu cầu khi thực hiện các giao dịch về tài sản phải có Giấy chứng nhận độc thân nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận. Do đó, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà một bên đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý nên trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về tài sản thì phải có Giấy chứng nhận độc thân để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch về tài sản.
❓❓❓❓❓Giải đáp thắc mắc Làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng độc thân
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân quy định như sau:
– UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy chứng nhận độc thân.
– Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy chứng nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
💢💢💢💢💢Tìm hiểu thêm về Cách làm giấy chứng nhận độc thân như thế nào?
Hồ sơ làm giấy chứng nhận độc thân
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ làm giấy chứng nhận độc thân như sau:
– Tờ khai theo mẫu.
– Các giấy tờ khác:
- Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã ly hôn).
- Giấy chứng tử của vợ/chồng (nếu vợ/chồng đã chết).
- Ghi chú ly hôn, hủy kết hôn (công dân Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài).
- Giấy chứng nhận độc thân (đã cấp trước đó – nếu có). Nếu không nộp lại thì phải trình bày rõ lý do.
Làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu?
Thời hạn giải quyết cấp Giấy chứng nhận độc thân theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Như vậy, Thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ.
Trên đây là giải đáp của Biểu mẫu luật về vấn đề “Làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu“. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.“
Như vậy, theo quy định trên thì đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy chứng nhận độc thân.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận độc thân được quy định tại Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, người nào xin xác nhận độc thân sẽ phải nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Chỉ có một số trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí: Người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật…
✅ Chủ đề: | ⭐ Luật dân sự |
✅ Nội dung: | ⭐ Làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 10/06/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 10/06/2023 |