Hiện nay có nhiều người dân lao động đi làm ăn xa quê. Có khi là kéo theo cả gia đình lên thành phố sống. Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được sinh ra, cha, mẹ, ông, bà, bà, mẹ, người thân thích, tổ chức, cá nhân đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em. Vì lý do trên nhiều người thắc mắc khi sinh con, việc làm khai sinh cho đứa trẻ tại nơi tạm trú (có đăng ký tạm trú) và mong muốn đăng ký khai sinh cho đứa trẻ tại nơi mình tạm trú thì có được hay không? Vậy làm giấy khai sinh ở nơi tạm trú được không? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây của Biểu mẫu luật nhé
Quy định của pháp luật về giấy khai sinh
Tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có giải thích về khái niệm giấy khai sinh như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Theo đó, giấy khai sinh là một văn bản được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho cá nhân vừa được sinh ra và được đăng ký khai sinh.
Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh:
Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy có thể thấy rằng giấy khai sinh là loại giấy tờ hộ tịch gốc rất quan trọng của một cá nhân. Giấy khai sinh quy định các thông tin cơ bản của công dân như họ tên bố mẹ, họ tên, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch…
Làm giấy khai sinh ở nơi tạm trú được không?
Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy khai sinh cho người dân:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Theo quy định trên thì người cha hoặc người mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con mình tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ
Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân cụ thể như sau:
Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020);
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).
Theo đó, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
Như vậy, cha mẹ có thể thực hiện làm giấy khai sinh cho con tại nơi tạm trú của mình.
Thủ tục làm giấy khai sinh như thế nào?
Bước 1: Người dân có nhu cầu đăng ký khai sinh cho con, cháu thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và mang nộp hồ sơ tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Ủy ban nhân dân các cấp xã, phường, thị trấn vào giờ làm việc của các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định)
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ ngay khi công dân nộp, xem xét lại thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ có đầy đủ giấy tờ yêu cầu và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy tiếp nhận. Trong giấy tiếp nhận phải ghi rõ ngày, giờ trả kết quả
- Nếu hồ sơ đăng ký khai sinh chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; Nếu trong trường hợp hồ sơ không thể bổ sung, hoàn thiện ngay được thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong văn bản hướng dẫn đó nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung. Cuối cùng là ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong trường hợp hồ sơ đăng ký khai sinh sau khi đã được hướng dẫn mà không thấy người nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ và hoàn thiện lại thì cán bộ tiếp nhận có thể từ chối tiếp nhận hồ sơ. Khi từ chối thì phải lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong văn bản đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Tư pháp và công dân thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thấy dữ liệu đăng ký khai sinh là đầy đủ và phù hợp. Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật dữ liệu vào Sổ đăng ký khai sinh theo hướng dẫn để lấy số định danh cá nhân (đối với địa phương đã thực hiện cấp số định danh cá nhân). tên riêng khi đăng ký khai sinh), ghi dữ liệu việc sinh vào Sổ khai sinh và vào Sổ với cơ quan đăng ký khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào Giấy khai sinh đã đăng ký.
Trên đây chúng tôi đã tư vấn cho bạn đọc vấn đề “Làm giấy khai sinh ở nơi tạm trú được không?” Rất mong rằng những thông tin mà Biểu mẫu luật chia sẻ trên đây có ích cho bạn đọc.
Có thể bạn quan tâm
- Làm giấy khai sinh có cần sổ hộ khẩu không?
- Mẫu giấy ủy quyền làm giấy khai sinh
- Mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, theo quy định mới thì việc đăng ký khai sinh trễ không thuộc trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật. Chính vì vậy, nếu quá hạn đăng ký cho con thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đăng ký khai sinh cho bé và không bị xử phạt hành chính.
Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con cụ thể như sau:
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
✅ Chủ đề: | ⭐ Luật hộ tịch |
✅ Nội dung: | ⭐ Làm giấy khai sinh ở nơi tạm trú được không? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 22/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 22/05/2023 |