Mẫu đơn xin xác nhận dân sự là gì? Mẫu đơn xin xác nhận dân sự dùng để làm? Hồ sơ mẫu đơn xin xác nhận dân sự cần những gì? Thủ tục của nó ra sao? Độ tuổi nào có thể xin xác nhận dân sự?
Mẫu đơn xin xác nhận dân sự là loại giấy tờ được xác thực bởi cơ quan có thẩm quyền tại nơi cư chú, cấp cho cá nhân, người có như cầu xin giấy. Cụ thể cơ quan đó là phường, UBND xã đóng dấu và xác nhận cho cá nhân xin xác nhận.
Khái niệm
Xác nhận dân sự được hiểu là hoạt động chủ thể yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận rằng cá nhân có hoặc không có tham gia vào một sự việc, hành vi đã xảy ra trên thực tế trong thời gian cá nhân sinh sống, cư trú tại địa phương nhằm chứng minh nhân thân trong sự việc, hành vi đó để chứng minh việc tham gia thực hiện trên là tuân thủ các quy định của pháp luật hoặc xác nhận lý lịch, các thông tin cá nhân,… cho người xin xác nhận.
Giấy xác nhận dân sự hay được gọi là đơn xác nhận dân sự là một loại văn được dùng nhằm chứng minh hay xác nhận việc công dân không vi phạm các chủ trương của Đảng và Nhà nước, không vi phạm pháp luật và không có tiền án, tiền sự. Khi được cấp văn bản xác nhận này, các cơ quan, nhà tuyển dụng sẽ xem đây là căn cứ để kiểm tra các thông tin về nhân thân của ứng việc trước khi nhận vào làm việc.
Hồ Sơ
Về mặt giấy tờ, công dân khi xin cấp giấy xác nhận dân sự tại cơ quan công an hoặc Ủy bản nhân dân xã, phường, thị trấn cần mang theo những loại giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ tùy nhân ( chứng minh nhân dân / Căn cước công dân người xin cấp);
- Sổ hộ khẩu thường trú/ giấy xác nhận tạm trú tạm vắng tại địa phương đó;
- Ảnh 04 cm x 6 cm;
- Đơn xin xác nhận dân sự.
Thủ tục
Để được cấp giấy xác nhận dân sự, công dân cần thực hiện những thủ tục sau để nộp lên cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn trên.
– Bước 2: Điền thông tin theo mẫu
Mẫu đơn cần đáp ứng cung cấp đủ những thông tin sau đây:
- Họ và tên ( viết bằng chữ cái in hoa có dấu);
- Ngày / tháng / năm sinh;
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Số chứng minh nhân dân / căn cước công dân / Nơi cấp;
- Địa chỉ thường trú / tạm trú ( có giấy xác nhận của cơ quan chức năng);
- Chỗ ở hiện nay;
Công dân cần trình bày nguyện vọng của mình trong đơn và xin cơ quan chính quyền xác nhận bản thân chấp hành đầy đủ những quy định và đạo đức tại địa phương mình sinh sống, không vi phạm pháp luật và cam kết những thông tin đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật.
Đơn xin xác nhận cần được trình bày ngắn gọn, xúc tích, đúng nội dung cần đề cập. Công dân trình bày đơn dưới dạng chữ viết tay hoặc mẫu đánh máy, nhưng cần đầy đủ thông tin cá nhân, cơ quan tiếp nhận và xử lý đơn. Người làm đơn cần ký xác nhận và ghi đầy đủ họ tên.
– Bước 3: Nộp hồ sơ: hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền như: Công an xã, phường, thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công dân đang cư trú.
– Bước 4: Xác nhận thông tin
Cơ quan chức năng căn cứ vào những thông tin trong tờ khai để tiến hành tra cứu, đối chiếu thông tin quản lý dân cư tại địa phương. Nếu đơn hợp lệ sẽ được cán bộ đóng dấu, ký xác nhận và trả giấy xác nhận cho công dân.
– Bước 5: Công dân nhận kết quả ( thường kết quả sẽ được trả ngay trong buổi làm việc hoặc trong ngày làm việc đó).
Mẫu đơn xin xác nhận dân sự
Câu hỏi thường gặp
Người thành niên được coi là đủ năng lực dân sự
Theo điều 20, Bộ luật dân sự nêu rõ:
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Khi cá nhân tham gia vào một môi trường yêu cầu lý lịch trong sạch, không vi phạm pháp luật, không có những hành vi gây nhiễu hay gây hại cho cộng đồng được xác thực bởi cơ quan tại nơi cư trú. Một số nhà tuyển dụng việc làm sẽ yêu cầu giấy này, cơ quan nhà nước, xuất khẩu lao động, hoặc có thể là yêu cầu từ các trường học.
✅ Mẫu đơn: | 📝 Xin xác nhận dân sự |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |