Vì những lý do nào đó mà người ta phải đi thuê nhà để ở tạm thời. Có thể vì cuộc sống mưu sinh, phải đi xa lâp nghiệp hay có thể là sinh viên các trường đại học thuê phòng để ở những năm đại học. Và tất cả những phòng được cho thuê đó đều phải có văn bản kí kết đàng hoàng, tuân theo quy định của pháp luật để tránh những rắc rối, xung đột xảy ra hàng ngày. Vậy một mẫu hợp đồng cần có khi thuê phòng trọ sẽ như thế nào. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn dưới đây của chúng tôi để hiểu sâu hơn nữa nhé.
Sơ qua về Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn
Trước khi chính thức vào ở trong căn phòng có tên chính chủ là người lạ hay là thuê được phòng thì chúng ta cần phải có một văn bản hợp đồng rõ ràng. Có sự chấp thuận của cả hai bên là người thuê và người cho thuê tạo sựu rõ ràng, minh bạch trong quá trình thuê cũng như tránh những tranh chấp phát sinh trong thời gian sắp tới. Vậy mẫu hợp đồng thuê nhà trọ ngắn gọn là gì ?
Mẫu hợp đồng cho thuê nhà trọ ngắn hạn chính là mẫu hợp đồng dân sự thông dụng nhất được viết dưới dạng văn bản có đối tượng cho thuê là phòng trọ dành cho những người cần thuê phòng. Bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nước ta. Về cơ bản thì hợp đồng cho thuê nhà trọ này này cũng giống như những hợp đồng khác có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nói là như thế nhưng chúng ta cũng biết hợp đồng với hình thức giao kết bằng văn bản này sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, tạo sự minh bạch, rõ ràng về gia thuê nhà trọ những quy tắc trong quá trình thuê để qua đó tránh được những tranh chấp có thể phát sinh.
Với một số trường hợp người thuê trọ chỉ thuê phòng theo thời gian ngắn hạn như theo giờ hoặc theo ngày vì công việc gấp như ở khách sạn hay nhà nghỉ hoặc ở gần bệnh viện vì có người nhà đang trong đó thì những trường hợp đó có thể dùng lời nói thay cho văn bản như báo giá phòng, hay xác minh các thông tin cá nhân và chuyển giao chìa khóa phòng cho người ta. Bên thuê chỉ cần đưa chứng minh cho người chủ trọ để đảm bảo rằng người thuê sẽ trả đúng số tiền đó.
Còn đối với những trường hợp như sinh viên, người lao động ,… thì phải cần có văn bản hợp đồng rõ ràng. Bởi người chủ trọ có quyền được quản lý khu trọ của mình đồng thời làm giấy tờ tạm trú tạm vắng cho người thuê trọ theo đúng quy định của pháp luật. Để tránh những sự việc ngoài mong muốn thì hợp đồng này với tính pháp lý của nó sẽ đảm bảo cho cả 2 bên những xung đột không đáng có.
Tải xuống
Nội dung của hợp đồng thuê phòng trọ ngắn hạn
Căn cứ vào Điều 121. Hợp đồng về nhà ở trong Luật nhà ở 2014
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Thời hạn và giá thuê phòng ngắn hạn
Căn cứ vào Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
- Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
- Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
- Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Mời bạn xem thêm mẫu hợp đồng:
Giá thuê phòng trọ ngắn gọn
Căn cứ vào Điều 473 về Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Nghĩa vụ bảo quản đồ dùng và tài sản trong Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn
Trong bộ luật dân sự 2015
Căn cứ vào Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
- Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
- Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
- Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Căn cứ vào
Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
- Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
- Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 385. Khái niệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì thế, khi thuê phòng trọ ở bất cứ đâu thì đều phải cần đến hợp đồng cho thuê phòng này.
Căn cứ vào Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
✅ Mẫu hợp đồng: | 📝 Phòng trọ ngắn gọn |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |