• Giới thiệu
  • Dịch vụ
  • Liên hệ
Chủ Nhật, Tháng 6 1, 2025
Biểu Mẫu Pháp Luật
No Result
View All Result
  • Login
  • Trang chủ
  • Mẫu đơn
  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu biên bản
  • Mẫu giấy ủy quyền
  • Mẫu giấy xác nhận
  • Mẫu thông báo
  • Mẫu tờ khai
  • Trang chủ
  • Mẫu đơn
  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu biên bản
  • Mẫu giấy ủy quyền
  • Mẫu giấy xác nhận
  • Mẫu thông báo
  • Mẫu tờ khai
No Result
View All Result
Morning News
No Result
View All Result
Home Tư vấn pháp luật

Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Quỳnh Trang by Quỳnh Trang
18/05/2023
in Tư vấn pháp luật
0
0
SHARES
85
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Thủ tục đăng ký tạm trú, Điều kiện & Cách thức thực hiện

Cầm sổ đỏ có cần công chứng không?

Sơ đồ bài viết

  1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  2. Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
  3. Mẫu hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay
  4. Câu hỏi thường gặp

Ở nước ta hiện nay việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay diễn ra vẫn rất phổ biến, vậy này có nhiều người e ngại không biết rằng khi mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Để việc mua bán đất bằng giấy viết tay đảm bảo về mặt pháp lý thì sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì? Bạn đọc hãy cùng Biểu mẫu luật tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP
  • Luật đất đai 2013

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải cứ có đất là việc chuyển nhượng này được diễn ra mà sẽ cần phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định của pháp luật. Chi tiết căn cứ theo quy định tại Điều 167 và Điều 188 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện thực hiện giao dịch và hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể:

 “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo đó muốn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo những điều kiện:

  • Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp tất cả những người thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện sở hữu nhà ở gắn liền với đất thì vẫn được chuyển nhượng dù không có Giấy chứng nhận.
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Thời hạn sử dụng đất vẫn còn.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường tại nơi có đất.

Việc ký kết hợp đồng trước tiên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung của giao dịch dân sự: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Để xác định hợp đồng mua bán đất viết tay có giá trị pháp lý hay không? Sẽ cần xét đến thời điểm giao kết hợp đồng, cụ thể như sau:

Hợp đồng mua bán được xác lập sau ngày 01/07/2014

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 thì hợp đồng mua bán đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý. Theo đó những hợp đồng mua bán viết tay mà không được công chứng, chứng thực sẽ bị coi là vi phạm quy định về mặt hình thức của hợp đồng và sẽ bị vô hiệu, Tuy nhiên tại Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 những giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng không được công chứng, chứng thực mà một trong các bên hoặc các bên đã thực hiện được tối thiểu 2/3 nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch đó có giá trị pháp lý. Điều này được hiểu là không phải tất cả các hợp đồng mua bán đất được xác lập từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 đều sẽ bị vô hiệu mà trong một số trường hợp vẫn có thể yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch có hiệu lực.

Hợp đồng mua bán đất viết tay xác lập trước ngày 01/07/2014

Với những hợp đồng mua bán đất viết tay được thực hiện trước ngày 01/07/2014 thì pháp luật Đất đai, cụ thể là tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 54 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định sẽ có 02 trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay và không công chứng/chứng thực sẽ không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất mà sẽ được công nhận quyền sử dụng đất cho người mua đất, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay trước ngày 01/08/2008 hoặc sau từ 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/08/2008 đến nay vẫn đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
(sau đây viết tắt là GCNQSDĐ) lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp các văn bản chứng minh đã nhận chuyển nhượng nhượng đất trong 03 trường hợp dưới đây:

(1) Người yêu cầu cấp GCNQSDĐ là người đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

(2) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trong giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà đã có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

(3) Người yêu cầu cấp GCNQSDĐ là người được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2014

Trường hợp 2: Người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà đất đã có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp người đang sử dụng đất đã được nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2014 mà bên nhận chuyển chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có các giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất như hợp đồng,… thì thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất như sau:

Bước 1: Người đang sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có lên Văn phòng đăng ký đất đai;

Bước 2: Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã nơi có đất để thông báo về việc làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng. Trường hợp không rõ thông tin của người chuyển nhượng thì phải đăng lên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong 03 số liên tiếp.

Bước 3: Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo đầu tiên hoặc ngày đăng tin đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của đại phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, khiếu nại thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ đã cấp đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người nhận chuyển nhượng đang sử dụng đất. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên giải quyết theo quy định của pháp luật.

Mẫu hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không [24.34 KB]

Bài viết trên đã giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề “”Năm 2023 khi mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào hợp đồng mua bán đất viết tay vẫn có hiệu lực dù không công chứng, chứng thực?

Theo quy định, trường hợp bên mua có căn cứ chứng minh đã trả tiền đủ từ 2/3 giá trị tiền thỏa thuận theo hợp đồng thì người sử dụng đất yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng mà không cần công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay không có công chứng chứng thực được sử dụng như một căn cứ pháp lý để người sử dụng đất tiến hành thủ tục đăng ký biến động (thủ tục sang tên).

Hồ sơ khai nộp thuế khi mua đất gồm những gì?

Hồ sơ khai nộp thuế bao gồm:
Tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký (02 bản)
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký (02 bản). Trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nộp thuế thu nhập cá nhân thì bên mua ký thay.
Đơn đăng ký biến động đất đai (01 bản chính)
Hợp đồng công chứng đã lập (02 bản chính)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (02 bản sao có chứng thực)
02 bản sao các giấy tờ đã xuất trình khi ký hợp đồng công chứng (CMND, hộ khẩu, chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

Thời gian giải quyết thủ tục sang tên khi mua bán đất là khi nào?

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
– Thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày và thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ.

✅ Chủ đề:⭐ Đất đai
✅ Nội dung:⭐ Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không
✅ Ngày đăng bài:⭐ 18/05/2023
✅ Ngày cập nhật:⭐ 18/05/2023
Đánh giá bài viết post

Related Posts

Thủ tục đăng ký tạm trú, Điều kiện & Cách thức thực hiện
Tư vấn pháp luật

Thủ tục đăng ký tạm trú, Điều kiện & Cách thức thực hiện

17/05/2024
Cầm sổ đỏ có cần công chứng không?
Tư vấn pháp luật

Cầm sổ đỏ có cần công chứng không?

16/05/2024
Chung cư mini có sổ hồng không?
Tư vấn pháp luật

Chung cư mini có sổ hồng không?

15/05/2024
Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không?
Tư vấn pháp luật

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không?

28/04/2024
Tài sản trước hôn nhân có được chia không?
Tư vấn pháp luật

Tài sản trước hôn nhân có được chia không?

27/04/2024
Thủ tục ly hôn đơn phương, quá trình để tiến hành Ly hôn
Tư vấn pháp luật

Thủ tục ly hôn đơn phương, quá trình để tiến hành Ly hôn

26/04/2024
Next Post
Mẫu đơn Đăng ký biến động Đất đai - Mẫu 09 ĐK

Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai - mẫu 09 ĐK

BÀI VIẾT TÌM KIẾM NHỀU

Mẫu sơ yếu lý lịch tự thuật

Download sơ yếu lý lịch tự thuật mẫu 03 PDF. Docx (word)

06/07/2023
Mẫu hợp đồng mua bán trái cây

Mẫu hợp đồng mua bán trái cây

18/07/2024

BÀI VIẾT NỔI BẬT

Mẫu biên bản xác nhận hàng hóa

Mẫu biên bản xác nhận hàng hóa.DOCx (Word)

05/07/2023
Thủ tục rút hồ sơ ly hôn thực hiện thế nào?

Thủ tục rút hồ sơ ly hôn thực hiện thế nào?

27/04/2023

Chúng tôi

Biểu mẫu luật là website đầu tiên tại Việt Nam đi sâu vào lĩnh vực xây dựng, tập hợp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành từ ngày thành lập nước (1945) đến nay.

Follow us

Danh mục

  • Bạn cần biết
  • Mẫu biên bản
  • Mẫu đơn
  • Mẫu giấy ủy quyền
  • Mẫu giấy xác nhận
  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu khác
  • Mẫu thông báo
  • Mẫu tờ khai
  • Tư vấn pháp luật

Bài viết gần đây

  • Tải mẫu biên bản họp phòng PDF.DOCx
  • Tải mẫu biên bản họp cổ đông PDF.DOCx
  • Tải mẫu biên bản họp chi bộ hàng tháng PDF.DOCx
  • Tải mẫu biên bản họp cổ đông chia cổ tức PDF.DOCx
  • Tải mẫu biên bản xác minh tranh chấp đất đai PDF.DOCx
  • Dịch vụ
  • Giới thiệu
  • Hướng dẫn
  • Liên hệ

© Copyright 2022 Biểu mẫu luật. All rights reserved powered by bieumauluat.com

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Mẫu đơn
  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu biên bản
  • Mẫu giấy ủy quyền
  • Mẫu giấy xác nhận
  • Mẫu thông báo
  • Mẫu tờ khai

© Copyright 2022 Biểu mẫu luật. All rights reserved powered by bieumauluat.com

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In