Xác nhận tình trạng hôn nhân là thủ tục cần thiết để đăng ký kết hôn, mua bán tài sản, theo quy định bạn có thể Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không? Nếu có vậy mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây của Biểu mẫu luật nhé
Giấy chứng nhận độc thân để làm gì?
Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng trong nhiều mục đích bao gồm:
– Làm thủ tục đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn thì việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn trong đó có trường hợp về:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị cấm thực hiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia và gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
…
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
Theo đó, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng độc thân) là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn
– Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất đai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà đất thì cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Khi mua bán đất đai không cần có chữ ký của cả hai vợ chồng để xác định đất là sở hữu chung hay sở hữu riêng. Ngoài ra, nếu vợ hoặc chồng đã ủy quyền cho một người ký tên thì không cần xác định mảnh đất đó là sở hữu chung hay sở hữu riêng. Các quan chức nhà nước có thể yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc, đối với các cặp vợ chồng chưa kết hôn, giấy xác nhận tình trạng chưa kết hôn.
– Dùng để vay vốn ngân hàng:
Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không?
Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch 2014 (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Có thể hiểu là việc nhờ người làm giấy xác nhận độc thân là việc ủy quyền cho người khác làm giấy xác nhận độc thân thay mình. Nội dung này được quy định tại Khoản 1 Điểm 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật về hộ tịch.
Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đó sẽ được nhờ người khác thực hiện làm chứng nhận độc thân bằng cách viết giấy ủy quyền cho người khác. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người quản lý thì giấy ủy quyền không phải là chứng thực.
Mẫu giấy ủy quyền làm chứng nhận độc thân
Biểu mẫu luật đã giải đáp vấn đề “Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không??” qua bài viết trên đây. Hy vọng có thể hữu ích trong việc làm giấy xác nhận tình trạng độc thân của bạn.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết hồ sơ
Thời hạn giải quyết làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 03 ngày làm việc.
Trường hợp phải gửi văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 06 ngày làm việc (không tính thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua hệ thống bưu chính).
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
✅ Chủ đề: | ⭐ Độc thân |
✅ Nội dung: | ⭐ Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 24/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 24/05/2023 |