Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về mẫu đơn đề nghị miễn học phí dành cho học sinh, sinh viên thuộc các đối tượng được miễn học phí theo các chính sách hiện hành. Mẫu đơn này yêu cầu thông tin cá nhân cơ bản của người đề nghị, thông tin về cơ sở giáo dục, cùng với các lý do và căn cứ pháp lý liên quan đến việc miễn học phí. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập tại bài viết sau:
Đối tượng nào được giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí?
Giảm học phí là việc điều chỉnh giảm số tiền học phí mà học sinh, sinh viên phải trả cho cơ sở giáo dục. Đây là một chính sách nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho những đối tượng cụ thể. Việc giảm học phí có thể được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc theo các quy định cụ thể tùy theo từng đối tượng và tình huống.
Dựa trên Điều 16 của Nghị định 81/2016/NĐ-CP, quy định như sau:
Theo Điều 16, các đối tượng được hưởng giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí được phân chia cụ thể như sau:
- Những đối tượng được giảm 70% học phí bao gồm: a) Học sinh và sinh viên theo học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học công lập và tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật. Các ngành này bao gồm nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi và biểu diễn nhạc cụ truyền thống. b) Những người theo học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc hoặc các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (trừ dân tộc thiểu số rất ít người) sống tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, hoặc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.
- Các đối tượng được giảm 50% học phí bao gồm: a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên. b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí bao gồm học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Đối tượng nào được hỗ trợ chi phí học tập?
Hỗ trợ đóng học phí là việc cấp phát một khoản tiền từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn tài chính khác để giúp đỡ học sinh, sinh viên chi trả học phí. Hỗ trợ này thường được thực hiện dưới hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc các khoản hỗ trợ tài chính không hoàn lại, giúp giảm bớt chi phí mà người học cần phải đóng.
Theo Điều 18 của Nghị định 81/2016/NĐ-CP, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập được quy định như sau:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, cũng như học viên tại các cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông, sẽ được hỗ trợ chi phí học tập nếu thuộc diện mồ côi cả cha lẫn mẹ. Đây là chính sách nhằm đảm bảo rằng các em có hoàn cảnh khó khăn về mặt gia đình vẫn có cơ hội tiếp cận giáo dục đầy đủ và bình đẳng.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, cùng với học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông, sẽ được hỗ trợ chi phí học tập nếu gặp phải tình trạng khuyết tật. Chính sách này nhằm hỗ trợ các em có nhu cầu đặc biệt, giúp họ vượt qua những rào cản và khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, cũng như học viên học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông, sẽ được hỗ trợ chi phí học tập nếu có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điều này nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo rằng con em của họ có thể tiếp tục học tập mà không phải lo lắng quá nhiều về chi phí.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, cùng với học viên học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông, sẽ được hỗ trợ chi phí học tập nếu sinh sống ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III thuộc vùng dân tộc và miền núi, hoặc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đây là một biện pháp hỗ trợ nhằm khuyến khích việc học tập và nâng cao chất lượng giáo dục tại các khu vực có điều kiện sống và học tập khó khăn.
Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
Đơn đề nghị miễn giảm học phí và đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập là hai loại đơn từ mà học sinh, sinh viên hoặc phụ huynh gửi đến các cơ quan chức năng hoặc cơ sở giáo dục để yêu cầu được hưởng các chính sách tài chính hỗ trợ trong học tập. Đơn đề nghị miễn giảm học phí là văn bản mà học sinh, sinh viên hoặc phụ huynh gửi đến cơ sở giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu được miễn hoặc giảm một phần hoặc toàn bộ học phí. Tải ngay Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập dưới đây:
Mời bạn xem thêm:
- Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
- Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?
Như vậy, Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn đọc!
Câu hỏi thường gặp:
Khái niệm về học phí được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021).
Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc các trường hợp sau đây thì được hỗ trợ chi phí học tập năm học 2023-2024:
– Mồ côi cả cha lẫn mẹ.
– Bị khuyết tật.
– Có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Học ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.