Xin chào Biểu mẫu luật, tôi có vấn đề như sau: Vừa rồi, gia đình tôi được cấp sổ hồng đối với thửa đất ruộng có diện tích 700m2. Trên sổ hồng, tôi thấy có ghi về thời hạn sử dụng đất. Vậy luật sư cho tôi hỏi, thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ hồng có ý nghĩa gì? Khi hết thời hạn này có được tiếp tục sử dụng đất không? Tôi chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Biểu mẫu luật. Đối với vấn đề “Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng” của bạn. Biểu mẫu luật xin được tư vấn qua bài viết sau đây.
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là cách gọi thông dụng về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Cách gọi này xuất phát từ màu sắc của giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu bất động sản ở những thời kỳ trước. Trong đó, sổ hồng là loại giấy tờ có giá trị công nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà Nhà nước cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định. Còn sổ đỏ là giấy tờ có giá trị công nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, hiện nay, không có sự phân biệt này nữa mà sẽ gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận) và tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “sổ hồng” để thay thế cho “Giấy chứng nhận”.
Thời hạn đất trên sổ hồng
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất là một trong những nội dung cần phải ghi trên sổ hồng. Theo đó, thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
“a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
Như vậy, thông qua thời hạn sử dụng đất được ghi trên sổ hồng thì người sử dụng đất có thể nắm bắt được thời gian mình được phép chiếm hữu và sử dụng một diện tích đất.
Quy định về thời hạn sử dụng đất
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, do đó, bên cạnh việc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân thì quy định về thời hạn sử dụng đất cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp tăng hiệu quả hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước. Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, căn cứ vào thời hạn sử dụng đất, có thể chia đất đai thành 02 loại: Đất sử dụng ổn định lâu dài và Đất sử dụng có thời hạn. Cụ thể như sau:
“Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Mời bạn xem thêm:
- Tải mẫu giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ PDF.DOCx
- Đất đã có sổ đỏ có tranh chấp được không?
- Đất ruộng có sổ đỏ không? Có bán, chuyển nhượng được không
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.”
Như vậy, trong trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất vẫn tiếp tục tính mà không tính lại từ đầu.
Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
[…] đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
[…]
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.”
Như vậy, trong trường hợp này, khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là lâu dài.
Chủ đề: | Luật đất đai |
Nội dung: | Thời hạn sử dụng đất trên sổ hồng |
Ngày đăng bài: | 11/03/2024 |
Ngày cập nhật: | 11/03/2024 |