Những năm gần đấy, có nhiều người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài. Việc kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam có thể sẽ rắc rối và phức tạp hơn so với kết hôn với người Việt Nam. Chính vì vậy, có nhiều người dự định đăng ký kết hôn với người nước ngoài còn đang lúng túng, không biết thực hiện như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, hãy tham khảo Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết dưới đây của Biểu mẫu luật nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
Kết hôn với người nước ngoài là gì?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà có ít nhất 1 bên tham gia là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó đang ở nước ngoài.
⭐⭐⭐⭐⭐ Có thể bạn quan tâm tải mẫu Đăng ký kết hôn lại
Điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn hoàn toàn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Các bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 về Thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Theo đó, trường hợp chị là người Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp huyện.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Hồ sơ:
– CMND hoặc hộ chiếu hoặc thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, đang còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
+ Nếu giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Phương thức nộp:
Nộp trực tiếp: Khi đăng ký kết hôn thì cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Cơ quan giải quyết:
UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên tại Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Thời hạn giải quyết:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lệ phí:
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định thì lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, do đó mức lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh ban hành.
Trên đây là giải đáp của Biểu mẫu luật về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết năm 2023“. Hy vọng giúp ích cho bạn trong quá trình đăng ký kết hôn.
Câu hỏi thường gặp
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện;
– Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
Lưu ý: Bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại
Tại Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Đảng viên được phép kết hôn với người nước ngoài.
Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý rằng, khi muốn kết hôn với người nước ngoài thì Đảng viên phải báo cáo với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình đặc biệt là khi muốn đi định cư ở nước ngoài hoặc thôi quốc tịch Việt Nam để theo quốc tịch của chồng/vợ là người nước ngoài.