Thừa kế đất đai là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Trên thực tế, vấn đề thừa kế đất đai khá phức tạp và khó giải quyết vì rất nhiều vấn đề phát sinh xoay quanh khối tài sản thừa kế và những người được hưởng di sản. Nếu không nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành thì rất dễ dẫn đến tranh chấp thừa kế đất đai. Vậy cụ thể, Luật thừa kế đất đai hiện nay được quy định như thế nào? Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai hiện nay được quy định ra sao? Dịch vụ thừa kế đất đai ở đâu nhanh chóng, uy tín? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Biểu mẫu Luật để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Dịch vụ thừa kế đất đai – 0833 102 102
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Dịch vụ thừa kế đất đai của Biểu mẫu luật
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế đất đai, nhà ở. Hãy sử dụng dịch vụ thừa kế đất đai, nhà ở của Biểu mẫu luật. Biểu mẫu luật chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến thủ tục khai nhận thừa kế đất đai, nhà ở theo quy định của pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác.
Khi sử dụng dịch vụ thừa kế đất đai của Biểu mẫu luật, chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn thủ tục khai nhận thừa kế đất đai theo quy định;
- Thay mặt các bên tiến hành đàm phán, hòa giải, thương lượng chia thừa kế;
- Hỗ trợ khách hàng trình tự thủ tục khai nhận thừa kế đất đai;
- Trực tiếp tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại các cấp tòa xét xử nếu có;…
Lý do bạn nên đến với Biểu mẫu luật như sau:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Biểu mẫu luật sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Biểu mẫu luật có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Biểu mẫu luật sẽ bảo mật 100%.
Luật thừa kế đất đai
Luật thừa kế đất đai của bố mẹ
Điều kiện đất thừa kế của bố mẹ cho con
– Đất đó phải được sử dụng ổn định
– Đất không có tranh chấp
– Đất không bị thu hồi, kê biên để thi hành án
– Đất thừa kế phải thuộc tài sản mà bố mẹ để lại
Các giấy tờ liên quan khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
– Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
– Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
– Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
– Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
Luật thừa kế đất đai không di chúc
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người mình muốn. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, người có tài sản chết mà không có di chúc thì tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là đất đai.
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Trong trường hợp không có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, luật thừa kế không có di chúc chính là thừa kế theo pháp luật và được pháp luật điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự năm 2015.
Luật thừa kế đất đai khi chồng chết
Trường hợp chồng mất không để lại di chúc
Tài sản người chồng có hình thành trong quá trình kết hôn và là tài sản đứng tên đồng sở hữu với vợ thì cách phân chia sẽ tính như sau:
Khối tài sản chung của cả hai vợ chồng được chia đôi, riêng phần tài sản của người vợ trong trường hợp người vợ còn sống sẽ được giữ nguyên.
Riêng phần tài sản đứng tên người chồng sẽ được tiến hành chia thừa kế theo quy định của pháp luật theo các hàng thừa kế và những người thuộc diện thừa kế có quyền hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 651.
Trường hợp chồng mất và có để lại di chúc:
Trong trường hợp này thì việc định đoạt phần tài sản vốn thuộc quyền sở hữu của mình cho những còn sống thì sau khi người chồng mất đi việc tiến hành mở di chúc sẽ được thực hiện.
Thời điểm công bố di chúc được tiến hành là thời điểm sau khi người chồng đã chết. Việc công bố di chúc được thực hiện theo hình thức quy định của pháp luật về thời điểm mở di chúc tại Bộ luật dân sự 2015.
Thông qua hình thức cung cấp bản sao di chúc tới tất cả những người có liên quan tới nội dung của di chúc. Đồng thời thủ tục mở thừa kế cũng chỉ được tiến hành khi có đầy đủ những người có liên quan trong nội dung di chúc tại thời điểm mở thừa kế. Trường hợp vắng mặt cần phải thông báo trước và có lý do cụ thể.
Đối với trường hợp này, ngoài việc xác định những ai là người có liên quan và được quyền hưởng di sản có trong di chúc thì việc xác định di chúc có giá trị pháp lý và có hiệu lực hay không cũng là một vấn đề rất quan trọng.
Bởi lẽ, nếu di chúc có hiệu lực pháp luật thì việc công nhận di chúc và tiến hành phân chia di chúc mới được thực hiện.
Đối với vấn đề này, Bộ luật dân sự 2015. đã có những quy định rất chi tiết và rõ ràng cả về nội dung lẫn hình thức của di chúc như nào là hợp pháp và như nào là không hợp pháp.
Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai
Bạn có thể tham khảo và tải về mẫu di chúc viết tay tại đây:
Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay
Mẫu di chúc thừa kế viết tay có người làm chứng:
Mẫu di chúc thừa kế viết tay không có người làm chứng:
Quyền thừa kế đất đai
Quyền thừa kế đất đai có di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc
Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền thừa kế được quy định như sau:
- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất
Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận disản.
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là đất đai được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Cách viết di chúc thừa kế đất đai
Về hình thức di chúc
Hình thức di chúc phải có tối thiếu các nội dung (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) gồm:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản
- Những nội dung khác: ý nguyện của người để lại di chúc,…
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép
- Nội dung trong di chúc phải không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
- Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Về phần liệt kê di sản thừa kế
Đây gồm toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người để lại di sản di chúc bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh.
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….
- Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Về phần phân chia di sản thừa kế
Khi người để lại di chúc muốn để tài sản lại cho ai thì phần ghi thông tin của người (những người) nhận tài sản nên ghi càng cụ thể, chi tiết càng tốt.
Những nội dung về nhân thân của người nhận tài sản nên ghi rõ là: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ quan cấp, địa chỉ thường trú …. Nếu được có thể bổ sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).
Về phần ý nguyện của người lập di chúc: Phần ý nguyện là phần nếu người để lại di chúc có gì muốn dặn dò thêm người nhận di chúc. Có thể có phần này hoặc không có phần này. Ví dụ về việc yêu thương anh em, trông nom nhà cửa…
Lưu ý: Liệt kê đầy đủ thông tin về các tài sản gồm bất động sản và động sản kèm theo thông tin về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của các tài sản trên; Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế; Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai
Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Văn bản về thừa kế nhà đất theo quy định (di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản, bản án nếu có tranh chấp,…).
- Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai
Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai thực hiện như sau:
Thứ nhất, cần làm thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng
Hồ sơ gồm:
- Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
- CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao)
- Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
- Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
- Di chúc (bản sao) nếu có để lại di chúc
- Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết…
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Thứ hai, làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế
Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
- Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ
Nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này gồm có:
- Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
- Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.
- Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương
- Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương
Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Pháp luật quy định hai hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì vậy, quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc chính là một trong số những hình thức thừa kế đất đai theo pháp luật.
Quyền này được bao bồm quyền lập di chúc để định đoạt tài sản là đất đai của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản là đất đai của mình cho người thừa kế theo pháp luật (thông thường là cha mẹ để lại tài sản thừa kế là đất đai cho con cái thông qua hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất) và quyền được hưởng phần di sản đất đai theo quy định của pháp luật của người được hưởng đất đai.
Thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Mẫu đơn từ chối thừa kế đất đai
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn từ chối thừa kế đất đai tại đây:
Bài viết trên đã giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Thừa kế đất đai”. Chúng tôi hi vọng những thông tin này sẽ đem lại hữu ích cho quý độc giả trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trong trường hợp sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Đây là những quy định hoàn toàn hợp lý và bảo vệ hiệu quả ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.
Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người có năng lực hành vi một phần) có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc. Còn về nội dung di chúc, họ được toàn quyền quyết định. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
Căn cứ Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định như trên, người lập di chúc không bắt buộc phải tự mình viết hoặc đánh máy di chúc mà có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.