Để được cấp giấy xác nhận độc thân, cá nhân cần đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy xác nhận độc thân. Để làm thủ tục xin giấy xác nhận độc thân, cá nhân cần nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo quy định. Vậy, Xin giấy xác nhận độc thân cần những gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Biểu mẫu luật để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2020
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân được biết là giấy tờ để xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.
Giấy xác nhận độc thân thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải là một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân đó là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Xin cấp giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
❓❓❓❓❓ Nếu bạn đang thắc mắc Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu bạn có thể xem để biết rõ hơn
Xin giấy xác nhận độc thân cần những gì
Căn cứ vào tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2020 quy định thì để được cấp giấy xácchứng nhận độc thân cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận độc thân (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận độc thân (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến).
– Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
(1) Giấy tờ phải nộp:
– Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận độc thân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận độc thân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
(2) Giấy tờ phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân.
Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
– Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
❓❓❓❓❓ Giải đáp câu hỏi Có bắt buộc có giấy xác nhận độc thân để kết hôn hay không? mà có thể bạn chưa biết
Hướng dẫn xin giấy xác nhận độc thân
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ như đã nêu trên.
Trường hợp yêu cầu xác nhận xác nhận độc thân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận độc thân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận độc thân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận độc thân.
* Trường hợp đặc biệt:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận độc thân cho người yêu cầu.
Trên đây là “Xin giấy xác nhận độc thân cần những gì” đã được Biểu mẫu luật giải đáp. Hy vong giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
– Cấp 01 bản nếu sử dụng vào mục đích kết hôn.
– Cấp theo số lượng được yêu cầu nếu sử dụng vào mục đích khác không phải để kết hôn.
Giấy xác nhận độc thân được sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Dùng để đăng ký kết hôn: khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận độc thân cho cơ quan hộ tịch theo khoản 2 Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Bởi vì, theo điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
– Dùng trong các giao dịch về tài sản. Mặc dù, pháp luật không có quy định cụ thể yêu cầu khi thực hiện các giao dịch về tài sản phải có Giấy xác nhận độc thân nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận. Do đó, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà một bên đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý nên trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về tài sản thì phải có Giấy xác nhận độc thân để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch về tài sản.
✅ Chủ đề: | ⭐ Luật dân sự |
✅ Nội dung: | ⭐ Xin giấy xác nhận độc thân cần những gì |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 09/06/2023 |
✅ Ngày cập cnhật: | ⭐ 09/06/2023 |