Xin chào https://bieumauluat.com/, tối có vấn đề sau: Sắp tới, tôi và gia đình sẽ sang nước ngoài định cư, vì vậy, tôi muốn bán thửa đất mà gia đình tôi hiện tại đang ở cho người hàng xóm. Tuy nhiên tôi khá băn khoăn trong việc viết biên bản mua bán đất vì chưa biết phải viết như thế nào để phù hợp với quy định pháp luật. Mong Biểu mẫu luật giúp đỡ. Tôi chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ pháp lý của Biểu mẫu luật. Đối với băn khoăn của bạn, chúng tôi xin gửi tới bạn Mẫu biên bản mua bán đất và những vấn đề pháp lý liên quan.
Biên bản mua bán đất là gì?
Mua bán đất là cách gọi của đại đa số mọi người để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, biên bản mua bán đất chính là tài liệu ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nội dung cơ bản bao gồm: thông tin của bên mua và bên bán, thông tin thửa đất, giá chuyển nhượng, trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí liên quan.
Trên thực tế, giao dịch mua bán đất là loại giao dịch liên quan đến bất động sản khá phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì: “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Như vậy, giao dịch mua bán đất bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản và được công chứng, chứng thực. Trong đó, biên bản mua bán đất chính là một trong những hình thức thể hiện bằng văn bản của giao dịch mua bán đất. Hay nói cách khác, biên bản này cũng có giá trị thay thế hợp đồng mua bán đất nếu thể hiện được các nội dung cơ bản của giao dịch mua bán đất và không vi phạm điều cấm của luật.
Điều kiện để mua bán đất
Mua bán đất hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Điều này đã được khẳng định tại Điều 167 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, đất đai chỉ được tham gia giao dịch mua bán khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Hay nói cách khác, người sử dụng đất chỉ được bán đất khi thửa đất có đáp ứng các điều kiện sau đây:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Mẫu biên bản mua bán đất
Những giao dịch về bất động sản nói chung và mua bán đất nói riêng cần tuân thủ các điều kiện chặt chẽ mà pháp luật quy định. Ngoài ra, những giao dịch này thường có giá trị rất lớn. Do đó, khi đặt bút viết biên bản mua bán đất, hầu hết mọi người đều khá lúng túng vì chưa biết phải viết như thế nào cho phù hợp với quy định pháp luật và chặt chẽ về mặt nội dung, tránh tranh chấp về sau.
Dưới đây là mẫu biên bản mua bán đất của Biểu mẫu luật, bạn đọc có thể tham khảo:
Những lưu ý khi viết biên bản mua bán đất
Lập biên bản (hay hợp đồng, văn bản hoặc tài liệu khác) mua bán đất là bước không thể thiếu trong quá trình mua bán đất. Đây không những là căn cứ để các bên thực hiện quyền và trách nhiệm của mình, hạn chế những rủi ro pháp lý và tranh chấp phát sinh sau này mà còn là một trong những điều kiện để giao dịch mua bán đất đảm bảo giá trị hiệu lực.
– Xác định rõ thông tin của bên mua và bên bán, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số CMND/CCCD để tránh nhầm lẫn hoặc tranh chấp sau này.
– Mô tả chi tiết về đất đai được bán, bao gồm diện tích, vị trí địa lý, hình dáng, mục đích sử dụng.
– Nêu rõ giá trị giao dịch, phương thức thanh toán và thời gian giao dịch diễn ra.
– Yêu cầu bên bán cung cấp các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu đất đai như sổ đỏ, giấy tờ pháp lý để kiểm tra tính chính xác và minh bạch của giao dịch.
– Đảm bảo việc lập biên bản được công chứng/ chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của hợp đồng mua bán.
– Lưu ý kiểm tra kỹ trước khi ký kết hợp đồng để tránh rủi ro pháp lý và tranh cãi trong tương lai.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục mua bán đất có sổ đỏ
- Hướng dẫn thủ tục mua bán đất nông nghiệp
- Mẫu hợp đồng thỏa thuận mua bán đất
- Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
- Mẫu hợp đồng mua bán đất đơn giản
- Mẫu hợp đồng mua bán đất nông nghiệp
Thông tin liên hệ:
Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu biên bản mua bán đất và những vấn đề liên quan qua bài viết bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp:
Tại Khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy, doanh nghiệp không được mua đất trồng lúa của người dân, trừ trường hợp tại quy định nêu trên.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng/ biên bản hoặc những tài liệu khác thể hiện giao dịch mua bán đất phải được công chứng/ chứng thực theo quy định pháp luật. Do đó, biên bản mua bán đất viên tay không được coi là giao dịch hợp pháp nên về cơ bản sẽ không đăng ký làm sổ đỏ được.
Tuy nhiên, trong trường hợp biên bản này được lập trước ngày 01/01/2008 thì người sử dụng đất vẫn có thể sử dụng để đăng ký làm sổ đỏ được.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp người sử dụng đất có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật này (mang tên người khác) và có biên bản mua bán đất viết tay thì cũng có thể sử dụng để đăng ký quyền sử dụng đất.
Mẫu biên bản: | Mua bán đất |
Định dạng: | File Word/PDF |
Số lượng file: | 2 |
Số lượt tải: | +2335 |