Trải qua một lần hôn nhân đổ vỡ, không mấy ai tìm được bến đỗ mới cho mình. Nếu may mắn tìm được người bạn đời mới tâm đầu ý hợp và muốn tiến đến quyết định kết hôn thì bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục xác lập quan hệ vợ chồng tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì pháp luật nước ta chỉ công nhận quan hệ hôn nhân một vợ một chồng nên trước khi kết hôn với người mới, bạn cần phải giải quyết triệt để mối quan hệ hôn nhân với người cũ trên giấy tờ. Vậy cụ thể, thời gian ly hôn bao lâu thì được kết hôn? Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thực hiện như thế nào? Sau đây, Biểu mẫu Luật sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Khi nào quan hệ hôn nhân chấm dứt?
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng thật sự chấm dứt. kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khi quan hệ hôn nhân chấm dứt thì các bên không còn tồn tại quyền và nghĩa vụ vợ chồng đối với nhau.
Ngoài ra, theo Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình, hôn nhân giữa vợ chồng còn bị chấm dứt kể từ thời điểm người vợ hoặc người chồng chết. Nếu Tòa án tuyên bố một trong hai người chết thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là ngày chết ghi trong bản án, quyết định của Tòa.
Có thể thấy, quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi hai bên đã làm thủ tục ly hôn, được Tòa án ra bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc một trong hai người chết.
Hiện nay, có nhiều người vẫn luôn lầm tưởng rằng, chỉ cần hai vợ, chồng ly thân hoặc chỉ cần hai vợ, chồng làm thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Tuy nhiên, quan niệm này hoàn toàn sai lầm.
Đây chỉ là chấm dứt trong quan hệ tình cảm giữa vợ chồng, khi vợ, chồng không còn tình cảm với nhau nữa mà trên pháp luật, nếu không có bản án, quyết định của Tòa án thì quan hệ hôn nhân giữa hai người vẫn luôn tồn tại. Do đó, nếu một trong hai người chưa thực hiện xong thủ tục ly hôn nhưng đã có quan hệ tình cảm hoặc sống chung với người khác như vợ chồng hoặc muốn kết hôn với người khác thì sẽ không được pháp luật cho phép.
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Như vậy, quan hệ hôn nhân chỉ thực sự chấm dứt khi có quyết định, bản án của Tòa án.
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng tiếp tục khẳng định, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật Như vậy, chỉ khi Tòa án ra Quyết định/bản án ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới chấm dứt kể từ ngày có hiệu lực trong bản án.
Chẳng hạn, Tòa án ra bản án ly hôn ngày 01/6/2022 nhưng đến 15/6/2022 bản án mới có hiệu lực thì quan hệ hôn nhân chấm dứt từ ngày 15/6/2022 chứ không phải từ ngày 01/6/2022.
Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa 2 vợ chồng bạn chỉ thật sự chấm dứt khi hai bên đã làm thủ tục ly hôn, được Tòa án ra bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật.
Thông thường, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thường phải mất 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn còn ly hôn thuận tình chỉ cần khoảng 02 – 03 tháng là hoàn thành. Khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn thì hoàn toàn có quyền kết hôn với người khác mà không bị giới hạn thời gian.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ nếu nam, nữ đều là người Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Vì thế, trường hợp của bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc của bạn trai bạn để làm thủ tục đăng ký kết hôn lần 2.
Theo Quyết định 1872 của Bộ tư pháp năm 2020, khi kết hôn lần 2, bạn phải thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, cần xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc xác nhận thông tin cư trú, giấy tờ tùy thân có ảnh, trích lục ghi chú ly hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong 02 bên nam nữ.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Trả kết quả
Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Trên đây là tư vấn của Biểu mẫu Luật về nội dung “Ly hôn bao lâu thì được kết hôn?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp 1: Nếu vợ và chồng đã ly hôn, cả hai người đều không trong một mối quan hệ nào, có nghĩa cả hai vẫn còn là độc thân, chưa ai kết hôn thì vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Khi xác lập lại quan hệ vợ chồng sau khi ly hôn, vợ chồng cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch.
– Trường hợp thứ 2: Nếu một trong hai bạn hoặc cả hai đã có vợ/chồng việc quay lại với nhau là hành vi bị nghiêm cấm vì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân từng địa phương quy định (căn cứ vào Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).
Hiện nay, có hai trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và thời gian thực hiện hai thủ tục này cũng khác nhau.
– Ly hôn đơn phương: Thông thường các vụ án ly hôn đơn phương, vợ chồng sẽ không thống nhất và đi đến quyết định ly hôn một cách thuận lợi. Do đó, thời gian để giải quyết ly hôn đơn phương thường nhanh nhất cũng phải 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn.
– Ly hôn thuận tình: Khác với ly hôn đơn phương, khi thuận tình ly hôn, vợ chồng đều đã thống nhất về các vấn đề như chấm dứt quan hệ vợ, chồng; nuôi con; phân chia tài sản… nên thời gian giải quyết sẽ ngắn hơn, thường là khoảng 02 – 03 tháng.
✅ Chủ đề: | ⭐ Hôn nhân & Gia Đình |
✅ Nội dung: | ⭐ Ly hôn bao lâu thì được kết hôn? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 18/04/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 18/04/2023 |