Kết hôn là vấn đề hệ trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Sự kiện kết hôn của mỗi công dân sẽ được pháp luật ghi nhận vào sổ hộ tịch. Khi không may cuộc sống gia đình không ấm êm hạnh phúc, nhiều cặp đôi cũng đã quyết định giải thoát cho nhau bằng cách nộp đơn ly hôn ra tòa án. Thông thường, quá trình giải quyết ly hôn không đơn giản như lúc đăng ký kết hôn, các bên cần phải có mặt tại tòa theo quyết định triệu tập để làm cơ sở cho tòa án giải quyết. Vậy Ly hôn tòa triệu tập mấy lần? Những câu hỏi Tòa sẽ hỏi khi ly hôn là gì? Biểu mẫu Luật sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan thông qua bài viết sau đây nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?
Có hai hình thức ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương yêu cầu ly hôn. Với mỗi loại sẽ có những yêu cầu khác nhau. Quyền và nghĩa vụ của các bên là phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành quyết định của Toà án khi Toà án thụ lý vụ án. Bộ Luật Tố tụng dân sự không quy định cụ thể thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần, tùy vào hình thức ly hôn là thuận tình hay đơn phương thì số lần tòa án triệu tập sẽ khác nhau. Cụ thể:
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình:
Ngoài hòa giải ở cơ sở thì hòa giải tại tòa án cũng là một thủ tục mà các bên phải tham gia. Cụ thể, theo Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Sau khi tòa án thụ lý đơn ly hôn thì tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”.
Do đó, khi thụ lý đơn, tòa án sẽ triệu tập các bên để hòa giải và việc hòa giải có thể tiến hành 1 hoặc 2 lần nếu có giấy triệu tập hợp lệ. Nếu việc hòa giải không thành thì Tòa án lập lại biên bản hòa giải không thành và tổ chức xét xử vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
⇒ Như vậy, theo quy định thì khi giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn thông thường sẽ phải lên tòa khoảng từ 2 – 3 lần, cụ thể: lần 1 lên nộp đơn, lần 2 lên hòa giải (nếu 1 bên vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa sẽ hoãn phiên tòa), lần 3 lên hòa giải lần 2 (lần này không được ai vắng mặt)
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương
Khi giải quyết ly hôn đơn phương thì cũng phải tiến hành hòa giải tại Tòa án, tuy nhiên đây không phải là trình tự bắt buộc các bên tham gia.
Thông thường sẽ có nhiều nhất là 3 lần hòa giải trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử, trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
– Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
– Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;
– Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
– Một trong các bên đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Khi có một bên đề nghị không tiến hành hòa giải, thủ tục có thể được bỏ qua. Khi đó Tòa án sẽ lập biên bản không hòa giải được.
Các bên cũng cần lưu ý, ngoài việc phải tham gia các buổi hòa giải, trước đó các bên còn bị triệu tập đến tòa lấy lời khai và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án 1 lần. Tuy nhiên nếu một bên vắng mặt, sự kiện bất khả kháng, có yêu cầu thay đổi thành phần Hội đồng xét xử…. thì phiên tòa có thể bị hoãn theo quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự.
⇒ Như vậy khi ly hôn đơn phương thì phải lên Tòa khoảng 7 lần (số lần lên toà còn phụ thuộc vào tính chất vào từng vụ việc phức tạp hay không ?).
Những câu hỏi Tòa sẽ hỏi khi ly hôn là gì?
Chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực. Khi ra tòa để ly hôn, việc trả lời câu hỏi của thẩm phán trong phiên tòa là điều ai cũng phải trải qua. Thường tòa sẽ hỏi những câu hỏi liên quan đến hai vợ chồng, ví dụ như:
– Việc kết hôn của cả hai có qua tìm hiểu không? Kết hôn có được gia đình ủng hộ hay không?
– Thời gian đăng ký kết hôn là khi nào? Nơi chung sống sau khi kết hôn? Trước khi ly hôn còn sống chung hay đã ly thân? Nếu ly thân thì thời gian ly thân là bao lâu? Nguyên nhân, mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là gì? Mâu thuẫn có trầm trọng đến mức ly hôn không?
Tòa cũng có thể hỏi thêm những câu hỏi về việc gia đình hai bên có biết về ly hôn không? Có phản ứng, ý kiến thế nào?
Bên cạnh đó, Tòa án sẽ hỏi những câu hỏi liên quan đến tài sản, con cái như:
– Vợ chồng có tài sản chung là gì? Về động sản, bất động sản? Đã thỏa thuận phân chia chưa? Nếu không thể thuận được thì yêu cầu Toàn án giải quyết?
Trong thời kỳ hôn nhân cả hai có vay, nợ ai không? Khoản vay bao nhiêu? Phân chia trả nợ thế nào?
Vợ chồng có bao nhiêu con chung? Có con riêng không? Các con sau ly hôn sẽ do ai nuôi dưỡng? Bên không trực tiếp nuôi con có cấp dưỡng không, cấp dưỡng bao nhiêu?
Nếu vợ chồng có con trên 7 tuổi, Tòa sẽ yêu cầu vợ chồng đưa con lên Tòa để trực tiếp hỏi về nguyện vọng cũng như mong muốn được sống chung của con với cha hoặc mẹ sau ly hôn.
Khi ly hôn cần xác định rõ vợ chồng có tài sản chung, con cái chung, có muốn yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản, con cái hay không?
Trong trường hợp một người muốn giành quyền nuôi con, phải trình bày về những lợi thế của mình hơn đối phương về điều kiện vật chất, tinh thần, môi trường sống…
Nếu một trong hai muốn chia tài sản thì phải chứng minh tài sản đó là tài sản chung được hình thành trong hôn nhân. Mức yêu cầu chia có thể dựa vào mức đóng góp khi tạo dựng tài sản nên mỗi người cần xác định được mức đóng góp của mình để có thể yêu cầu chia tài sản.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi liên quan đến vấn đề “Ly hôn tòa triệu tập mấy lần?“. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Do đơn phương ly hôn giải quyết theo khởi kiện vụ án cho nên về mặt lý thuyết, bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực sau khi hết thời hạn kháng cáo và kháng nghị. Còn phúc thẩm, về mặt lý thuyết có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Kháng cáo: Bản án (thường là 15 ngày) kể từ ngày tuyên.
Kháng nghị: Viện kiểm sát cùng cấp thì là 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên thì là 30 ngày.
Tức nếu chỉ có xét xử sơ thẩm sau 30 ngày bản án ly hôn đơn phương sẽ có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục ly hôn đơn phương là thủ tục khởi kiện trong tố tụng dân sự. Do đó, vẫn có trường hợp ly hôn đơn phương không cần đến Toà đó là khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Theo đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu các bên có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì phiên toà vẫn giải quyết và tổ chức phiên toà mà không phải hoãn phiên toà.
Tuy nhiên, do Toà xét xử vắng mặt thì các bên không thể trực tiếp trình bày các nội dung phản biện của mình trước Toà mà Toà sẽ căn cứ vào nội dung trong đơn đề nghị để giải quyết vụ án ly hôn đơn phương.
Bởi vậy, thực tế, khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì ít nhiều sẽ “thiệt thòi” hơn so với việc trực tiếp xuất hiện ở Toà để giải quyết vụ án ly hôn đơn phương theo thủ tục thông thường.
✅ Chủ đề: | ⭐ Hôn nhân và gia đình |
✅ Nội dung: | ⭐ Ly hôn tòa triệu tập mấy lần? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 21/06/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 21/06/2023 |