Để đảm bảo chế độ hôn nhân một vợ một chồng, pháp luật nước ta bắt buộc các cặp nam nữ muốn đăng ký kết hôn trước hết phải chứng minh tình trạng độc thân của mình trước pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người dân gặp không ít băn khoăn và thắc mắc khi lần đầu tiếp cận với các loại văn bản giấy tờ chứng nhận độc thân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy cụ thể, Giấy chứng nhận độc thân là gì? Giấy xác nhận độc thân dùng trong những trường hợp nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Biểu mẫu Luật để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Giấy chứng nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân tiếng anh là Confirmation of marital status. Giấy này sẽ được dịch từ bản Việt của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sang tiếng Anh để xác định tình trạng hôn nhân của người Việt Nam khi muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc mua bán đất đai, đi lao động ở nước ngoài.
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.
Giấy này thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận độc thân dùng trong những trường hợp nào?
Trên thực tế, giấy xác nhận độc thân (mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được sử dụng trong rất nhiều các thủ tục hành chính. Cụ thể một số trường hợp sử dụng mẫu giấy như:
- Làm thủ tục đăng ký kết hôn (theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
- Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất đai (theo quy định tại Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng).
- Làm hồ sơ vay vốn ngân hàng trong một vài trường hợp theo quy định của ngân hàng.
- Làm hồ sơ xin việc tại một số đơn vị, doanh nghiệp
Tình trạng độc thân hay đã lập gia đình ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi nghĩa vụ của công dân. Do đó một số các thủ tục hành chính yêu cầu công dân phải xác nhận tình trạng độc thân để được xử lý các hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật. Bên cạnh đó nhiều cơ sở hoặc tổ chức tư nhân, cũng bắt buộc có giấy xác nhận độc thân khi nộp hồ sơ xin việc.
Đến đâu để xin giấy xác nhận độc thân?
Thành phần hồ sơ xin giấy xác nhận độc thân
Để xin giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai xin xác nhận độc thân (có mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP).
– Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng người này đã chết).
– Bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn khi có yếu tố nước ngoài (nếu trước đó đã ly hôn).
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận nhân nhân là mục đích khác hoặc đã hết hạn sử dụng).
Ngoài ra, người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác định đúng danh tính của người yêu cầu.
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
– Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu những người này có yêu cầu).
– UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).
– Nộp online tại cổng dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.
Thời gian, lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân
Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, người nào xin xác nhận độc thân sẽ phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Chỉ có một số trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí: Người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật…
Bài viết trên đã giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận độc thân là gì?”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm xin của người yêu cầu. Do đó, mặc dù đã có con thì vẫn có thể được xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Và người này vẫn được coi là độc thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chỉ sống chung với người khác như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và đã sinh con.
– Đã kết hôn, có con nhưng nay đã ly hôn và không đăng ký kết hôn với ai.
– Đã kết hôn và có con nhưng chồng chết nên quan hệ hôn nhân chấm dứt, không đăng ký kết hôn với ai…
Tùy vào mục đích khác nhau. Thì độ tuổi có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác nhau. Ví dụ xin để kết hôn thì chỉ cần đủ tuổi kết hôn ( nữ 18 tuổi, nam 20 tuổi) thì đã có thể xin được rồi. Còn nếu về tài sản là 16 tuổi đã có thể xin được giấy này rồi.
✅ Chủ đề: | ⭐ Giấy chứng nhận |
✅ Nội dung: | ⭐ Giấy chứng nhận độc thân là gì? |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 11/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 11/05/2023 |