Có nhiều đôi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, khúc mắc khi một trong hai người ở nước ngoài. Từ đó mà có không ít cặp vợ chồng đã ly hôn khi một người đang sinh sống và làm việc tại tại nước ngoài. Tuy nhiên việc ly hôn khi vợ/chồng đang ở nước ngoài có thể gây khó khăn khi chồng/vợ tiến hành ly hôn tại Việt Nam. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi ly hôn mà chồng đang ở nước ngoài, hãy tham khảo Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài dưới đây của Biểu mẫu luật nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Chồng ở nước ngoài có ly hôn được không?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, chồng ở nước ngoài vẫn có thể ly hôn đơn phương bình thường.
Trường hợp không nắm rõ địa chỉ của chồng ở nước ngoài và cũng không tìm được chồng để ký đơn ly hôn, có thể sẽ xét xử theo trường hợp ly hôn đơn phương.
Về trường hợp không xác định rõ địa chỉ đương sự ở nước ngoài, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành văn bản số 253/TANDTC-PC năm 2018 hướng dẫn vấn đề này giải quyết như sau:
“Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.“
Như vậy, khi gặp phải những trường hợp tương tự thì công dân có thể giải quyết như sau:
– Nộp hồ sơ ly hôn đầy đủ theo quy định tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị đơn;
– Tòa án nhân dân sẽ tiến hành thẩm định, liên hệ với người thân và khi có những dấu hiệu cho rằng người thân cố tình không cung cấp, che giấu địa chỉ phía bị đơn ở nước ngoài thì sẽ gửi văn bản lần 2 yêu cầu. Trong trường hợp vẫn không có phản hồi tích cực thì tòa án sẽ tiến hành giải quyết phiên tòa theo thủ tục vắng mặt.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi chồng ở nước ngoài?
Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Về Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này.“
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không có thẩm quyền thụ lý.
Và cũng theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.
Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài
Đển được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, công dân cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
– Đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan có thẩm quyền;
– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);
– Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Hồ sơ nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Công dân cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết ly hôn là khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong qua trình thực hiện ly hôn, khi Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ 2 mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn với trường hợp không xác định được địa chỉ, Tòa án sẽ tiến hành gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Trên đây là giải đáp của Biểu mẫu luật về vấn đề “Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài“. Hy vọng hữu ích cho bạn trong cuộc sống.\
✅✅✅ Tìm hiểu thêm thông tin Mang bầu khi ly hôn sẽ được những quyền lợi gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…
Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch) thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:
+ Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
+ Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
+ Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
+ Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
+ Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Ngoài ra, Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là: 200.000 đồng.
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu đơn phương ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 dưới đây:
– Hòa giải tại Tòa án không thành;
– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
✅ Chủ đề: | ⭐ Hôn nhân và gia đình |
✅ Nội dung: | ⭐ Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 29/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 29/05/2023 |