Thuê nhà là một hoạt động hàng ngày, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Sau khi các bên đã ký kết hợp đồng thuê nhà thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Do đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ cho thuê nhà, trong trường hợp này các bên lập biên bản bàn giao nhà cho thuê. Vậy nội dung của biên bản bàn giao nhà cho thuê như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của biểu mẫu luật nhé.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê nhà
Hoạt động cho thuê nhà, bàn giao nhà cho thuê theo quy định của pháp luật:
Tại Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, hoạt động cho thuê nhà xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên, dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê nhà giữa hai bên.
Theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về hợp đồng cho thuê nhà ở như sau:
“Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”
- Như vậy, hợp đồng cho thuê nhà ở phải đảm bảo các nội dung trên.
Mời bạn xem thêm mẫu biên bản:
- Mẫu biên bản cuộc họp hoàn chỉnh
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng trước thời hạn
- Mẫu biên bản bàn giao đúng theo quy định
Biên bản bàn giao nhà là gì?
Biên bản bàn giao nhà cho thuê là văn bản được lập ra giữa bên thuê nhà và bên cho thuê nhà khi hai bên bàn giao nhà thuê
Mục đích lập biên bản bàn giao nhà:
- Giúp thỏa thuận thuê nhà được minh bạch, chắc chắn hơn
- Thống kê tài sản trong căn nhà giúp quá trình bàn giao nhà cho thuê nhanh chóng, thuận tiện hơn.
- Xác định quyền lợi, trách nhiệm mỗi bên trong việc bảo quản, quản lý tài sản.
- Là chứng cứ khi có tranh chấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên nếu có tranh chấp phát sinh.
Mẫu biên bản bàn giao nhà cho thuê
Nội dung của mẫu biên bản bàn giao nhà
Biên bản bàn giao nhà có những nội dung chính như sau:
– Phần quốc hiệu và tiêu ngữ
– Thông tin bên thuê và cho thuê bao gồm có họ tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân hay thẻ căn cước, số điện thoại liên hệ
– Thông tin về phòng bàn giao:
- Diện tích nhà ở, số phòng
- Danh sách số lượng các thiết bị, vật dụng và nội thất bên trong phòng
- Tình trạng sử dụng các loại trang thiết bị vật chất
- Địa điểm và thời gian bàn giao phòng
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào khoản 1 và 2 Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở trong Luật nhà ở 2014
Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật dân sự
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
✅ Mẫu biên bản: | 📝 Bàn giao nhà cho thuê |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |