Thông thường khi cá nhân chuẩn bị kết hôn hoặc làm các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh thường có mục tình trạng hôn nhân. Trong quá trình khai báo về nhân thân thì cá nhân phải có những văn bản đi kèm để chứng minh sự độc thân của mình. Các văn bản này sẽ được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng dấu xác nhận. Vậy để làm thế nào cá nhân có thể xin được giấy xác nhận độc thân.
Giấy xác nhận độc thân được sử dụng nhiều ngày nay. Nhiều thủ tục hành chính cần bổ sung giấy xác nhận độc thân để căn cứ giải quyết những vấn đề liên quan. Vậy giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) là gì? Tại sao phải dùng đến giấy chứng nhận độc thân? Thủ tục và điều kiện để có giấy xác nhận độc thân là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc trả lời những câu hỏi đó. Trong Biểu mẫu luật sẽ giới thiệu cho bạn đọc một mẫu giấy xác nhận độc thân đầy đủ nhất. Không chỉ vậy cá nhân có thể biết được quy trình xin giấy xác nhận trình trạng hôn nhân ở trên địa phương.
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Có rất nhiều câu hỏi liên quan đến mẫu giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì ?Mẫu giấy này thường có tác dụng gì trong cuộc sống hàng ngày ?. Thông thường khi cá nhân bắt đầu kết hôn hoặc làm các thủ tục liên quan đến một số vấn đề quan trọng sẽ được hỏi về tình trạng. Khi cá nhân trình bày là mình đang trong tình trạng độc thân thì cần có một văn bản để xác nhận.
Mẫu giấy xác nhận độc thân là một văn bản được nhà nước xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân. Thông thường cá nhân dùng mẫu giấy này chứng minh tình trạng của bản thân đi đi làm một số giấy tờ. Ví dụ khi cá nhân muốn đăng kí kết hôn thì trước tiên phải chứng minh mình đang độc thân với cơ quan nhà nước. Không chỉ vậy còn có rất nhiều trường hợp cá nhân phải dùng mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nữa.
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ được viết dưới dạng văn bản do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho cá nhân nhằm xác định tình trạng hôn nhân về việc chưa kết hôn với ai hoặc không đang trong một quan hệ hôn nhân nào tại thời điểm cấp giấy này.
Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?
Đăng ký kết hôn
Theo khoản 1, điều 2 Luật hôn nhân và gia đình về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình. Hôn nhân phải dựa trên tinh thần tự nguyện, tiến bộ của xã hội, sống chung thủy một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng và có quyền ngang nhau trong mọi vấn đề và khía cạnh của cuộc sống hôn nhân.
Theo khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình, cấm việc:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Như vậy dựa trên nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình cùng với nghiêm cấm việc kết hôn với người đang có vợ chồng. Để có thể kết hôn, cá nhân đó phải chứng minh được mình không đang có vợ hoặc chồng. Giấy chứng nhận độc thân là giấy tờ kiên quyết nhất để có thể chứng minh việc đó.
Trong trường hợp người xin giấy xác nhận độc thânđã từng kết hôn những hôn nhân đó đã kết thúc thì cần chú ý như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Khoản 2 điều 37:
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
Mua bán, chuyển nhượng nhà ở, đất đai
Căn cứ theo quy định tại điều 31, Luật hôn nhân và gia đình:
Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Và theo khoản 1 điều 33 về tài sản chung của vợ chồng về quyền sử dụng đất
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo đó việc mua bán nhà đất thuộc tài sản chung của vợ chồng thì sẽ cần chữ ký của cả vợ và chồng để có thể tiến hành giao dịch được. Trong trường hợp tham gia mua bán, chuyển nhượng về đất đai chung khi đã kết hôn mà chỉ có một cá nhân tham gia, Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu về xác nhận ủy quyền cho một người ký. Hoặc nếu chưa kết hôn thì cần có mẫu giấy chứng nhận độc thân.
Vay vồn ngân hàng
Căn cứ vào điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
như vậy nếu vợ hoặc chồng vay tiền ở ngân hàng và trở thành tài sản chung của vợ chồng thì cả hai đều có nghĩa vụ trả tiền lãi và tiền vay cho ngân hàng.
Còn nếu trong trường hợp chưa kết hôn thì mẫu giấy xác nhận độc thân sẽ cần bổ sung vào hồ vay vốn ngân hàng.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều kiện và thủ tục để một cá nhân được cấp giấy xác nhận độc thân như sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều kiện kết hôn:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 5:
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Khoản 2 điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Tải xuống mẫu giấy xác nhận độc thân
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy tình trạng hôn nhân.
(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
Hướng dẫn cách hoàn thành mẫu giấy xác nhận độc thân
- Điền đầy đủ thông tin của ngày tháng năm làm mẫu giấy
- Ghi rõ thông tin của người làm đơn xin xác nhận.
- Đến phần xác nhận thì điền đầy đủ thông tin cá nhân muốn xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Ghi đầy đủ thông tin cá nhân giống trong CCCD, Hộ khẩu thường trú.
- Điền đầy đủ thông tin về tình trạng của bản thân.
- Trình bày lí do làm mẫu giấy muốn xin xác nhận về tình trạng.
Chi phí làm giấy xác nhận độc thân
Bạn đọc có thể tham khảo video dưới đây
Kết luận
Bài viết trên giải thích giấy xác nhận độc thân là gì, khi nào thì dùng đến giấy xác nhận độc thân. Cùng với đó là thủ tục để có thể được cấp mẫu giấy đó. Tóm lại trong quá trình để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình thì cá nhân phải có một mẫu giấy xác nhận.Mẫu giấy xác nhận độc thân là một văn bản mà cá nhân gửi đến cơ quan nhà nước để xin dấu xác nhận. Sau khi giấy được xác nhận của nhà nước thì sẽ có hiệu lực và cá nhân có thể dùng với mục đích cần.
Câu hỏi thường gặp
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quy định tại như trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Nhờ vào sự phát triển của xã hội và internet ngày nay mà một số thủ tục có thể tiến hành qua mạng được trong đó có cả xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Các bước như sau:
Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính).
Bước 02: Sau đó bạn cần phải truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn/Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.
Bước 03: Nhấn chọn “đăng ký trực tuyến” và mục “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”
Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”
Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.
Bước 06: Nhân chọn vào mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Khi cá nhân làm giấy và xin dấu xác nhận thì ở cá nhân có thẻ gửi đến UBND phường, xã. Ở đây sẽ cung cấp những con dấu xác nhận theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của pháp luật thì trước khi đăng kí kết hôn thì cả hai bên đều cần phải chứng minh mình đang trong tình trạng độc thân. Giấy xác nhận sẽ chứng minh được cả hai bên tuân thủ đúng quy định của pháp luật trước khi kết hôn.
+ Khi cá nhân muốn xuất khẩu lao động.
+ Cá nhân chuẩn bị kết hôn.
+ Cá nhân dùng giấy xác nhận đọc thân để vay vốn ngân hàng.
+ Cá nhan sử dụng giấy để mua bán nhà đất.
1️⃣ Mẫu giấy: | 🔴 Xác nhận độc thân |
2️⃣ Định dạng: | 🔴 File Word |
3️⃣ Số lượng file: | 🔴 1 |
4️⃣ Số lượt tải: | 🔴 +1000 |