Giấy xác nhận độc thân là một loại giấy tờ quan trọng trong một số thủ tục hành chính, trong đó có cả thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, khi thực hiện chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu hai bên nộp giấy xác nhận độc thân. Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu giấy xác nhận độc thân chính xác, đầy đủ, hãy tải xuống mẫu giấy xác nhận độc thân để mua đất của Biểu mẫu luật nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận độc thân được sử dụng với nhiều mục đích bao gồm:
– Làm thủ tục đăng ký kết hôn:
Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc để đảm bảo điều kiện kết hôn thì Việc kết hôn không được thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng/ vợ là hành vi bị cấm thực hiện để bảo vệ chế độ hôn nhân gia và gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
Theo đó, bản chính Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.
– Sử dụng trong hoạt động mua bán chuyển nhượng đất đai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà đất cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.
Đồng thời, khi thực hiện mua bán đất đai không bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng, hoặc trường hợp vợ/chồng ủy quyền cho một người ký, do đó để xác định đất đai này có thuộc sở hữu chung vợ chồng hay sỡ hữu riêng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có yêu cầu về giấy xác nhận tình trạng độc thân.
– Dùng để vay vốn ngân hàng:
Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung vào hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích là sử dụng để vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Sử dụng giấy xác nhận độc thân để mua bán đất có thể bị xử phạt không?
Giấy xác nhận độc thân còn thể sử dụng vào những mục đích khác ngoài việc đăng ký kết hôn. Do đó, cá nhân có thể sử dụng loại giấy giấy xác nhận độc thân để thực hiện mua bán đất.
Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận độc thân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Theo đó, nếu muốn sử dụng giấy xác nhận độc thân vào mục đích nào thì cần xin cấp giấy này tương ứng với mục đích sử dụng đó. Nếu trên giấy xác nhận độc thân ghi mục đích sử dụng là để kết hôn nhưng lại dùng để mua bán đất thì sẽ vi phạm pháp luật và có thể sẽ bị xử phạt.
Tải xuống mẫu giấy xác nhận độc thân để mua đất
Hướng dẫn viết mẫu mẫu giấy xác nhận độc thân để mua đất
Căn cứ tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận độc thân như sau:
– Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của mình cụ thể như sau:
+ Nếu chưa bao giờ kết hôn thì phải ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu đang có vợ/chồng thì phải ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
+ Nếu chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì phải ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước từ ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì phải ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài nếu có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì phải ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
– Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian đang cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” phải ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì trên giấy xác nhận thường sẽ ghi giấy này được dùng để đăng ký kết hôn người nào đó. Nhưng nếu cá nhân dùng nó không đúng với mục đích sử dụng được ghi trên giấy này thì sẽ bị xử phạt tương ứng.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định nếu sử dụng Giấy xác nhận độc thân không đúng với mục đích ghi trong giấy thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
– Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu những người này có yêu cầu).
– Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).
– Nộp online tại cổng dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.
✅ Mẫu giấy xác nhận: | 📝 độc thân để mua đất |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +2300 |