Kết hôn là quyền lợi của mỗi người. Nhà nước ra những chính sách tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện mà không có sự ép buộc. Nhiều người nhầm lẫn rằng mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với giấy đăng ký kết hôn là một những trên thực tế chúng là 2 loại khác nhau. Bài viết sau đây Biểu Mẫu Luật sẽ giới thiệu đến bạn đọc về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn, mời quý bạn đón đọc.
Kết hôn là gì? Đăng ký kết hôn là gì? Tờ khai đăng ký kết hôn là gì? Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn dùng khi nào? Điều kiện để đăng ký kết hôn?
Giải thích từ ngữ
Từ ngữ liên quan mà bạn đọc cần nắm rõ
Kết hôn: là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Đăng ký kết hôn: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Tờ khai đăng ký kết hôn: là mẫu tờ khai mà nam và nữ khi đi đăng ký kết hôn sẽ khái báo thông tin về bản thân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Căn cứ vào thông tin trong tờ khai, cán bộ của cơ quan có thẩm quyền xem xét cho công dân nam và nữ có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình không. Nếu xét thấy nam và nữ đủ điều kiện sẽ tiền hành ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Để một cặp nam và nữ có thể kết hôn với nhau thì cũng cần đáp ứng những điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của khoản 2, điều 5 Luật hôn nhân và gia đình đó là:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Tải xuống tờ khai đăng ký kết hôn
Cách viết mẫu tờ khai đăng ký kết hôn
– Mục (1) (2): Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
– Mục (3): Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.
– Mục (4): Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
– Mục (5): Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
– Mục (6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Không có yếu tố nước ngoài
Khi công dân Việt Nam đăng ký kết hôn mà không có yếu tố nước ngoài thì thủ tục kết hôn sẽ thực hiện thủ tục ở ubnd xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trường họp có yếu tố nước ngoài
Khi công dân Việt Nam đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài hoặc người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam muốn đăng ký kết hôn sẽ thực hiện thủ tục ở ubnd cấp huyện như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Kết luận
Bài viết trên đây giới thiệu về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn và các vấn đề liên quan. Tờ khai đăng ký kết hôn không phải là mẫu giấy đăng ký kết hôn, đó là hai loại giấy tờ khác nhau trong quá trình làm thủ kết hôn.
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 14 Luật hôn nhân và gia đình thì Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà có con thì quyền và nghĩa vụ sẽ giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Còn về mặt tài sản sẽ giải quyết theo sự thỏa thuận của 2 bên hoặc giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sổ hộ tịch được định nghĩa chính xác tại Luật hộ tịch như sau:
Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch.
Sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
Trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Trường hợp có yếu tố nước ngoài:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
1️⃣ Mẫu giấy: | 🔴 Xác nhận độc thân |
2️⃣ Định dạng: | 🔴 File Word |
3️⃣ Số lượng file: | 🔴 1 |
4️⃣ Số lượt tải: | 🔴 +1000 |