Có nhiều người cần có giấy xác nhận độc thân để hoàn tất thủ tục hành chính, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà cá nhân không thể về nơi thường trú để xin giấy xác nhận độc thân được. Chính vì vậy, nhiều người thắc mắc về việc xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú có được không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú có được không, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Biểu mẫu luật nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
Cơ quan nào cấp giấy xác nhận độc thân?
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định về cư trú thì UBND cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân.
Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú có được không?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được quy định như sau:
- Việc cấp Giấy xác nhận độc thân được thực hiện bởi UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân.
- Nếu công dân không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định về cư trú thì UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó sẽ thực hiện cấp Giấy xác nhận độc thân.
Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân. Đó có thể là nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi đăng ký tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác).
Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận độc thân tại UBND cấp xã, nơi cư trú của mình (có thể là nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi thường trú thì mới được xin tại nơi đăng ký tạm trú).
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận độc thân bao gồm:
– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận độc thân;
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Hướng dẫn xin giấy xác nhận độc thân
* Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ như trên.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng độc thân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
* Bước 2: Giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp với quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người có yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận độc thân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận độc thân.
* Trường hợp đặc biệt:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Lệ phí cấp
Theo Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí trong trường hợp này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Miễn lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Trên đấy là giải đáp của Biểu mẫu luật về “Xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú”. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
⭐⭐⭐⭐⭐Xem thêm Mẫu giấy xác nhận độc thân để mua đất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Giấy xác nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng độc thân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng độc thân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng độc thân được cấp theo yêu cầu.
✅ Chủ đề: | ⭐ Độc thân |
✅ Nội dung: | ⭐ Xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú |
✅ Ngày đăng bài: | ⭐ 27/05/2023 |
✅ Ngày cập nhật: | ⭐ 27/05/2023 |