Tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Việc chuyển nhượng tài sản này hoàn toàn dựa trên ý chí của vợ hoặc chồng mà không cần phải hỏi ý kiến của người còn lại. Đồng thời, việc thanh toán các nghĩa vụ riêng của mỗi người cũng có thể được sử dụng từ tài sản riêng chứ không phải từ tài sản chung của vợ chồng. Để tránh tình trạng xảy ra tranh chấp không đáng có sau này. Nên có giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân. Do vậy biểu mẫu luật mời bạn tham khảo Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân của chúng tôi qua bài viết dưới đây nhé!.
Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân để làm gì?
Trước thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể có những tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:
– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn
– Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản có do phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. ( căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình)
Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân
Hướng dẫn soạn mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân
Nội dung của Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân
Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân được hình thành dựa trên bố cục chính gồm 2 phần, bao gồm:
– Phần thông tin cá nhân
– Phần nội dung
Yêu cầu về hình thức của mẫu xác nhận tài sản riêng
Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân được trình bày theo form mẫu của thể loại văn bản hành chính.
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ: được ghi ở trên cùng, căn giữa. Quốc hiệu viết In hoa có dấu.
- Tên văn bản sẽ viết đơn giản là: Mẫu giấy xác nhận tài sản trước hôn nhân
Cách điền phần thông tin cá nhân
Người viết giấy xác nhận cần nêu xác định rõ thời gian, địa điểm lập giấy xác nhận
Sau đó điền đầy đủ chi tiết thông tin của bản thân như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, thông tin CCCD kèm gồm ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ thường trú. Nơi ở hiện nay.
Cũng phải trình bày thông tin như vậy đối với người còn lại là vợ/chồng của người viết giấy xác nhận.
Sau đó là phần mục đích chính của giấy xác nhận là xác nhận về tài sản riêng của hai người. Nêu rõ các tài sản riêng nào thuộc quyền sở hữu riêng của bên nào
Chẳng hạn, trước khi kết hôn, vợ có một mảnh đất. Chồng có tài sản riêng là một căn hộ. Vậy thì trong mục xác lập tài sản riêng sẽ nêu rõ:
1. Vợ (họ và tên) là chủ sở hữu của tài sản:
– 1 mảnh đất được cấp giấy chứng nhận số.., cấp ngày. Địa chỉ mảnh đất…
2. Chồng (họ tên) là chủ sở hữu của tài sản:
– 1 căn hộ có giấy chứng nhận số…., cấp ngày… Địa chỉ căn hộ
Cần xác định và thỏa thuận bao nhiêu tài sản riêng thì hai vợ chồng chỉ việc điền vào danh sách thuộc về đối tượng cụ thể bấy nhiêu tài sản. Nêu thông tin tài sản một cách chi tiết và cụ thể.
Cuối cùng là xác nhận lại rằng toàn bộ những tài sản đã trình bày là đúng sự thật, được lập trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Và pháp lý nên người viết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về những thông tin đã viết.
Mời bạn xem thêm mẫu đơn:
- Mẫu đơn ly hôn không đăng ký kết hôn
- Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
- Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình chuẩn quy định pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 có hai hình thức hưởng thừa kế đó là:
Thừa kế theo di chúc: Người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc. Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng nhà, đất. Trong trường hợp này, nhà đất được thừa kế chung là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thừa kế theo pháp luật: Di sản được chia cho các đồng thừa kế ở các hàng thừa kế (hàng thừa kế sau được hưởng di sản khi không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế). Tuy nhiên, không có trường hợp nào cả vợ và chồng đều thuộc một hàng thừa kế.
Do vậy, vợ chồng chỉ được hưởng thừa kế chung trong trường hợp di sản được chia theo di chúc và trong di chúc cho phép cả vợ và chồng đều được hưởng di sản thừa kế. Đồng nghĩa, chỉ trường hợp cùng hưởng thừa kế theo di chúc thì tài sản nhà đất được hưởng mới là tài sản chung vợ chồng.
✅ Mẫu giấy: | 📝 Xác nhận tài sản trước hôn nhân |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +1000 |