Tăng ca tức là tăng thêm ca làm việc của người lao động. Tăng ca là thuật ngữ nhằm chỉ việc người lao động làm việc thêm ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định. Trong nhiều trường hợp, để giải quyết chế độ lương thưởng cũng như những phúc lợi khác, người lao động cần phải có giấy xác nhận tăng ca từ phía người sử dụng lao động để công nhận, xác thực về việc làm thêm giờ của mình. Tuy nhiên, rất nhiều người lao động vẫn có khá lúng túng khi viết giấy xác nhận tăng ca này để trình đến cấp có thẩm quyền và những vấn đề pháp lý liên quan đến tăng ca.
Qua bài viết này, Biểu mẫu luật xin gửi tới bạn đọc Mẫu giấy xác nhận tăng ca và những vấn đề pháp lý liên quan đến tăng ca và làm thêm giờ của người lao động. Mời các bạn cùng theo dõi.
Quy định về thời gian tăng ca của người lao động?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể sắp xếp cho người lao động tăng ca hay làm thêm giờ khi có nhu cầu. Tuy nhiên, việc này phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý của người lao động có thể được thể hiện thông qua văn bản thỏa thuận, đơn xin tăng ca, danh sách nhân viên tăng ca (phải thể hiện ý chí đồng ý của người lao động bằng chữ ý, ý kiến hoặc tích vào ô đồng ý, …). Ngoài ta, việc tăng ca của người lao động phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Cách tính tiền lương tăng ca của người lao động?
Khi tăng ca, thời gian làm việc của người lao động sẽ nhiều hơn so với thời gian làm việc bình thường. Hay nói cách khác, thay vì nghỉ ngơi, người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động. Do đó, tiền lương đối với thời gian làm thêm giờ sẽ được tính nhiều hơn so với thời gian làm việc bình thường. Cụ thể được quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.”
Mẫu giấy xác nhận tăng ca
Giấy xác nhận tăng ca là một tài liệu mà một công ty cung cấp cho nhân viên để xác nhận rằng họ đã làm việc ngoài giờ trong một khoảng thời gian cụ thể. Trong giấy xác nhận này, thông tin như thời gian bắt đầu và kết thúc tăng ca, số giờ làm việc tăng ca, … Giấy xác nhận tăng ca có thể được sử dụng cho mục đích thanh toán lương, chứng minh thời gian làm việc hoặc đáp ứng các yêu cầu khác của công ty hoặc cơ quan quản lý liên quan.
Dưới đây là mẫu giấy xác nhận tăng ca của Biểu mẫu luật, bạn có thể tải về và sử dụng:
Cách viết mẫu giấy xác nhận tăng ca
Giấy xác nhận tăng ca đóng vai trò quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Bởi lẽ, đây là một trong những căn cứ để xác định mức lương, thưởng và những phúc lợi khác của công ty đối với người lao động. Vì vậy, khi viết giấy xác nhận tăng ca để trình đến cấp có thẩm quyền xác nhận, bạn cần lưu ý những vấn đề như sau:
– Thông tin cá nhân: Thông tin cá nhân của bạn là mục không thể thiếu đối với giấy xác nhận tăng ca. Bạn cần ghi rõ các thông tin như tên, chức vụ, hiện đang làm việc ở đâu, và thông tin liên hệ.
– Ngày và thời gian tăng ca: Đề cập rõ đến thời gian tăng ca của bạn gồm: ngày, tháng, năm, giờ tăng ca, số giờ tăng ca, …
– Tài liệu kèm theo đơn: Kèm theo giấy xác nhận tăng ca bạn có thể gửi một hoặc một số tài liệu, văn bản chứng minh cho việc tăng ca của mình như: bảng chấm công, file check in – out, …
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin việc làm công nhân
- Mẫu biên bản thỏa thuận làm việc .DOCx (Word)
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng làm việc
- Mẫu giấy xác nhận thời gian làm việc
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Mẫu giấy xác nhận tăng ca Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, khi người sử dụng lao động sắp xếp cho người lao động làm thêm từ 300 giờ làm việc trở lên thì phải thông báo đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Tại Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định 02 trường hợp người sử dụng không được sắp xếp người lao động làm thêm giờ bao gồm:
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.”
Mẫu giấy xác nhận: | Tăng ca |
Định dạng: | File Word/PDF |
Số lượng file: | 2 |
Số lượt tải: | +1000 |